Cá nóc gai đầu

Cá nóc gai đầu
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Tetraodontiformes
Họ (familia)Tetraodontidae
Chi (genus)Tylerius
Hardy, 1984
Loài (species)T. spinosissimus
Danh pháp hai phần
Tylerius spinosissimus
(Regan, 1908)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Spheroides spinosissimus Regan, 1908
  • Spheroides unifasciatus von Bonde, 1923

Cá nóc gai đầu,[2] tên khoa học là Tylerius spinosissimus, là loài cá biển duy nhất thuộc chi Tylerius trong họ Cá nóc. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1908.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ Tylerius được đặt theo tên của nhà ngư học James C. Tyler vì những đóng góp quan trọng của ông trong việc phân loại cá nóc (hậu tố ius trong tiếng Latinh nghĩa là "thuộc về").[3]

Tính từ định danh spinosissimus trong tiếng Latinh có nghĩa là "đầy gai" (hậu tố issimus dùng để so sánh nhất), hàm ý đề cập đến đầu và thân (nhưng không có vây đuôi) của loài cá này được phủ đầy các gai cứng.[3]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ Nam Phi, cá nóc gai đầu được phân bố rộng khắp khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương, trải dài về phía đông đến Biển Đông, ngược lên phía bắc đến đảo Đài Loanquần đảo Ryukyu (Nhật Bản), giới hạn phía nam đến ÚcNouvelle-Calédonie.[1][4]

Một vài cá thể cá nóc gai đầu cũng đã được thu thập tại Biển Đỏ.[5] Nhiều khả năng thông qua kênh đào Suez mà loài này đã tiến sâu vào Địa Trung Hải, khi sự xuất hiện của chúng được ghi nhận tại đảo Rhodes (thuộc biển Aegea),[6][7] ngoài khơi vịnh Alexandretta (Thổ Nhĩ Kỳ),[8] Israel[9]Liban.[10]

Cá nóc gai đầu sống trên nền đáy bùn hoặc cát, có thể được thu thập ở độ sâu khoảng từ 250 đến 435 m.[1]

Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở cá nóc gai đầu là 12 cm.[11] Thân có màu xám; một đốm đen ở phía trên ngay sau mắt và một đốm tương tự ở gốc vây lưng. Rìa sau vây đuôi màu đen. Bụng lốm đốm các chấm đen.

Số tia vây ở vây lưng: 8–9; Số tia vây ở vây hậu môn: 6–7; Số tia vây ở vây ngực: 14–15.[12]

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

Việt Nam, cá nóc gai đầu là một trong số những loài cá nóc có độc tính mạnh.[13]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Shao, K.; Liu, M.; Larson, H.; Hardy, G.; Leis, J. L. & Matsuura, K. (2014). Tylerius spinosissimus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2014: e.T193769A2274339. doi:10.2305/IUCN.UK.2014-3.RLTS.T193769A2274339.en. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2022.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Lê Doãn Dũng, Nguyễn Văn Hiếu, Trần Quốc Đảm (2017). “Hiện trạng nguồn lợi cá nóc biển Việt Nam và vấn đề sử dụng cá nóc ở nước ta” (PDF). Kỷ yếu kỷ niệm 35 năm thành lập Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm TP. Hồ Chí Minh (1982-2017): 158–166. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 4 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2022.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  3. ^ a b Christopher Scharpf (2022). “Order Tetraodontiformes: Families Triodontidae, Triacanthidae, Triacanthodidae, Diodontidae and Tetraodontidae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2022.
  4. ^ R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). Spheroides spinosissimus. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2022.
  5. ^ Fricke, R.; Golani, D.; Appelbaum-Golani, B.; Zajonz, U. (2016). “New record of the spiny pufferfish, Tylerius spinosissimus (Regan, 1908), from Israel, Gulf of Aqaba, Red Sea (Actinopterygii: Tetraodontiformes: Tetraodontidae)” (PDF). Acta Ichthyologica et Piscatoria. 46 (2): 115–118. doi:10.3750/AIP2016.46.2.07. ISSN 1734-1515.
  6. ^ Corsini, M.; Margies, P.; Kondilatos, G.; Economidis, P. S. (2005). “Lessepsian migration of fishes to the Aegean Sea: first record of Tylerius spinosissimus (Tetraodontidae) from the Mediterranean, and six more fish records from Rhodes”. Cybium, International Journal of Ichtyology. 29 (4): 347–354. doi:10.26028/cybium/2005-294-005.
  7. ^ Corsini-Foka, M.; Margies, P.; Kondilatos, G.; Economidis, P. S. (30 tháng 6 năm 2010). “Tetraodontid colonizers in the Aegean Sea; Second record of the spiny blaasop, Tylerius spinosissimus (Actinopterygii: Tetraodontiformes: Tetraodontidae)”. Acta Ichthyologica et Piscatoria. 40 (1): 71–74. doi:10.3750/AIP2010.40.1.10. ISSN 1734-1515.
  8. ^ Turan, C.; Yaglioglu, D. (2011). “First record of the Spiny blaasop Tylerius spinosissimus (Regan, 1908) (Tetraodontidae) from the Turkish coasts” (PDF). Mediterranean Marine Science. 12 (1): 247–256. doi:10.12681/mms.63. ISSN 1791-6763.
  9. ^ Golani, Daniel; Sonin, Oren; Edelist, Dor (2011). “Second records of the Lessepsian fish migrants Priacanthus sagittarius and Platax teira and distribution extension of Tylerius spinosissimus in the Mediterranean” (PDF). Aquatic Invasions. 6 (Supplement 1): S7–S11. doi:10.3391/ai.2011.6.S1.002.
  10. ^ Bariche, Michel; Fricke, Ronald (2020). “The marine ichthyofauna of Lebanon: an annotated checklist, history, biogeography, and conservation status” (PDF). Zootaxa. 4775 (1): 153. doi:10.11646/zootaxa.4775.1.1. ISSN 1175-5334.
  11. ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Tylerius spinosissimus trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
  12. ^ Margaret M. Smith; Phillip C. Heemstra biên tập (2012). Smiths’ Sea Fishes. Springer Science & Business Media. tr. 903. ISBN 978-3-642-82858-4.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)
  13. ^ Nguyễn Văn Lệ, Nguyễn Hữu Hoàng, Bùi Thị Thu Hiền (2006). “Kết quả phân tích độc tố cá nóc biển Việt Nam” (PDF). Tuyển tập Nghiên cứu Nghề cá biển. 4: 256–264. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 31 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2022.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu nhân vật Cha Hae-In - Solo Leveling
Giới thiệu nhân vật Cha Hae-In - Solo Leveling
Cha Hae-In (차해인) là Thợ săn hạng S người Hàn Quốc và là Phó chủ tịch của Hội thợ săn.
Tổng quan Ginny - Illusion Connect
Tổng quan Ginny - Illusion Connect
Quy tắc và mệnh lệnh chỉ là gông cùm trói buộc cô. Và cô ấy được định mệnh để vứt bỏ những xiềng xích đó.
Nhiệm vụ ẩn – Khúc bi ca của Hyperion
Nhiệm vụ ẩn – Khúc bi ca của Hyperion
Là mảnh ghép cuối cùng của lịch sử của Enkanomiya-Watatsumi từ xa xưa cho đến khi Xà thần bị Raiden Ei chém chết
Nhân vật Anya Forger - ∎ SPY×FAMILY ∎
Nhân vật Anya Forger - ∎ SPY×FAMILY ∎
Một siêu năng lực gia có khả năng đọc được tâm trí người khác, kết quả của một nghiên cứu thuộc tổ chức nào đó