Cá phượng hoàng | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Bộ (ordo) | Perciformes |
Họ (familia) | Cichlidae |
Phân họ (subfamilia) | Geophaginae |
Chi (genus) | Mikrogeophagus |
Loài (species) | M. ramirezi |
Danh pháp hai phần | |
Mikrogeophagus ramirezi (G. S. Myers & Harry, 1948)[1] | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Cá phượng hoàng, tên khoa học Mikrogeophagus ramirezi, là một loài cá đặc hữu tự nhiên của lưu vực sông Orinoco, ở các savan của Venezuela và Colombia tại Nam Mỹ.[2] Loài này được dùng trong các nghiên cứu về hành vi của các loài cá[3] và là một loài cá cảnh phổ biến. Loài này là một thành viên của họ Geophaginae và phân họ Geophaginae.
Mô trường sống tự nhiên của M. ramirezi là nước ấm (25.5-29.5 °C, 78-85 °F), độ axit (pH 5).[4][5][6] Nước nói chung có dòng chảy chậm, có vài khoáng chất hòa tan, và khoảng màu từ trong đến đục có tannin.[4]