Côm lá hẹp | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Eudicots |
(không phân hạng) | Rosids |
Bộ (ordo) | Oxalidales |
Họ (familia) | Elaeocarpaceae |
Chi (genus) | Elaeocarpus |
Loài (species) | E. angustifolius |
Danh pháp hai phần | |
Elaeocarpus angustifolius Blume, 1825 | |
Danh pháp đồng nghĩa[1] | |
Danh sách
|
Côm lá hẹp (tên khoa học: Elaeocarpus angustifolius) là một loài thực vật có hoa trong họ Côm. Loài này được Carl Ludwig Blume mô tả khoa học đầu tiên năm 1825.[2]
Loài này là bản địa Ấn Độ (Assam, quần đảo Andaman và Nicobar), Bangladesh, Campuchia, Trung Quốc (Vân Nam, Quảng Tây, Hải Nam, Tây Tạng, Quảng Đông?), Indonesia (Java, Tiểu Sunda, Moluccas), Malaysia bán đảo, Myanmar, Nepal, New Caledonia, Papua New Guinea, Philippines, quần đảo Solomon, Thái Lan, Vanuatu, Việt Nam, quần đảo Rotuma, quần đảo Wallis-Futuna, Australia (Queensland, New South Wales). Du nhập vào Hawaii, Samoa.
Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Elaeocarpus angustifolius”. International Plant Names Index. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2013.