Bộ Chua me đất

Bộ Chua me đất
Cây chua me đất hoa tím Oxalis violacea
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
(không phân hạng)Rosids
Bộ (ordo)Oxalidales
Heintze, 1927
Các họ
Xem văn bản.

Bộ Chua me đất (danh pháp khoa học: Oxalidales, đồng nghĩa: Connarales Reveal, Cephalotales Nakai, Cunoniales Hutchinson, Huales Doweld) là một bộ trong thực vật có hoa, nằm trong phân nhóm Hoa hồng (rosids) của thực vật hai lá mầm. Phân loại của APG II[1] đặt các họ sau trong bộ này:

Trong hệ thống Cronquist cũ thì phần lớn các họ trên được đặt trong bộ Hoa hồng (Rosales). Họ Oxalidaceae đã được đặt trong bộ Mỏ hạc (Geraniales) còn họ Elaeocarpaceae được tách ra trong hai bộ là bộ Cẩm quỳ (Malvales) và bộ Viễn chí (Polygalales), trong bộ thứ hai nó có tên gọi cũ là họ Tremandraceae.

Tiến hóa

[sửa | sửa mã nguồn]

Niên đại của nhóm chỏm cây của bộ Oxalidales được ước tính là 69 (74-64), 62 (67-57) triệu năm trước (2 niên đại hợp lý phạt), nhóm thân cây có niên đại 102 (109-95), 91 (98-84) Ma; các ước tính đồng hồ phân tử hàm yếu Bayes là hơi cổ hơn một chút, tới 112 Ma[2]. Wikström và ctv. (2001) đề xuất niên đại cho nhóm thân cây của bộ Oxalidales là khoảng 88 (91-85) Ma, và niên đại của nhóm chỏm cây là khoảng 72 (75-69) Ma[3], trong khi Magallón và Castillo (2009) ước tính các niên đại khoảng 90,53 và 90,62 Ma cho các ước tính niên đại hợp lý phạt hàm yếu và cưỡng ép cho sự phân kỳ của các thành viên nhóm chỏm cây, và là 101,85 và 102,15 Ma (cũng lại hàm yếu và cưỡng ép) đối với nhóm thân cây[4]. Lưu ý rằng họ Huaceae đã không được đưa vào trong các ước tính này. Cuối cùng, Wang và ctv. (2009: niên đại hợp lý phạt) đề xuất rằng nhóm thân cây có nguồn gốc khoảng 109-84 Ma, trong khi sự phân kỳ của nhóm chỏm cây bắt đầu khoảng 74-57 Ma[2].

Phát sinh chủng loài

[sửa | sửa mã nguồn]

Biểu đồ phát sinh chủng loài ở cấp bộ dưới đây lấy theo Wang và ctv. (2009)[2], với tên gọi các bộ lấy từ website của Angiosperm Phylogeny[5]. Các nhánh với mức hỗ trợ tự khởi động thấp hơn 50% bị bỏ qua. Các nhánh khác có mức hỗ trợ 100% ngoại trừ những nơi có con số chỉ ra mức hỗ trợ cụ thể.

Vitales

eurosids
Fabidae

Zygophyllales

Nhánh COM

Huaceae

Celastrales

Oxalidales

Malpighiales

Nhánh cố định nitơ

Fabales

Rosales

Fagales

Cucurbitales

Malvidae sensu lato
65%

Geraniales

Myrtales

Crossosomatales

Picramniales

Malvidae sensu stricto

Sapindales

Huerteales

Brassicales

Malvales

Trong phạm vi bộ Oxalidales thì các dữ liệu phân tử gợi ý rằng 2 họ OxalidaceaeConnaraceae có quan hệ gần gũi với nhau[6], và vị trí này cũng có sự hỗ trợ hình thái mạnh[7]; các họ khác có thể tạo thành một nhánh chị-em với chúng[8][9]. Về mối quan hệ nội bộ của họ Brunelliaceae, xem Bradford và Barnes (2001)[10], mặc dầu các phân tích hình thái[11][12][13]) lại đề xuất các kiểu gộp nhóm khác nhau của BrunelliaceaeCunoniaceae. Cặp đôi coi là có quan hệ chị em [Brunelliaceae + Cephalotaceae] được một vài tác giả đề xuất, chẳng hạn như Crayn và ctv. (2006)[14] hay M. Sun et al. (2016, với độ hỗ trợ trung bình BS=71%)[15]. Tuy nhiên, trong phân tích của Soltis và ctv (2011) thì Brunelliaceae có quan hệ chị em với nhánh chứa Elaeocarpaceae + [Cephalotaceae + Cunoniaceae][9] còn Heibl và Renner (2012) gợi ý các quan hệ trong phần này của cây phát sinh chủng loài là [Cunoniaceae [Brunelliaceae [Cephalotaceae + Elaeocarpaceae]]],[16] điều này ngụ ý một kịch bản khá khác biệt về sự tiến hóa của các đặc trưng. Trong H. T. Li et al. (2019) thì mối quan hệ là [Cephalotaceae [Cunoniaceae + Elaeocarpaceae]], với độ hỗ trợ mạnh, nhưng Brunelliaceae không được xem xét và chỉ có Elaeocarpus cùng Sloanea của Elaeocarpaceae (chúng nằm trong hai nhánh tạo ra họ này) được đưa vào phân tích.[17].

Zhang và Simmons (2006)[8], Soltis và ctv. (2007)[18] phát hiện thấy rằng họ Huaceae có quan hệ chị-em với phần còn lại của bộ Oxalidales mà họ đã xem xét, với sự hỗ trợ khá mạnh (các giá trị dao xếp trên 80%); họ đề xuất rằng Huaceae nên được gộp trong Oxalidales. Zhu và ctv. (2007) phát hiện thấy mức độ hỗ trợ tự trợ 76% (tiết kiệm tối đa) và 82% (tiết kiệm tối đa) cho vị trí này khi gen matR ti thể được xem xét[19], nhưng sự hỗ trợ mất đi khi thêm vào 2 gen lục lạp; độ hỗ trợ chỉ là yếu trong phân tích của Wang và ctv. (2009)[2] và trung bình tới mạnh trong phân tích nhiều gen của Soltis và ctv. (2011)[9]. Dẫu sao thì dường như Huaceae có vị trí ngày càng cố định hơn trên cây phát sinh chủng loài của bộ này (xem thêm Wurdack & Davis 2009[20]). Tuy nhiên, nó dường như không có các đặc trưng hình thái không mấy ấn tượng sâu sắc nhưng là đặc trưng của các nhóm khác trong bộ Oxalidales.

Cây phát sinh chủng loài dưới đây tổng hợp lại theo các phân tích đã liệt kê.

Oxalidales

Huaceae

Oxalidaceae

Connaraceae

Cunoniaceae

Cephalotaceae

Brunelliaceae

Elaeocarpaceae

Còn hai họ khác cũng có tên gọi trong tiếng Việt là Nắp ấm là họ Sarraceniaceae thuộc bộ Thạch nam (Ericales) sinh trưởng ở khu vực Tân Thế giới và họ Nepenthaceae thuộc bộ Cẩm chướng (Caryophyllales) sinh trưởng ở khu vực Cựu Thế giới.

  1. ^ Oxalidales trên website của APG.
  2. ^ a b c d Wang H., Moore M. J., Soltis P. S., Bell C. D., Brockington S. F., Alexandre R., Davis C. C., Latvis M., Manchester S. R., Soltis D. E. 2009. Rosid radiation and the rapid rise of angiosperm-dominated forests. Proc. National Acad. Sci. U.S.A. 106: 3853-3858, doi:10.1073/pnas.0813376106
  3. ^ Wikström N., Savolainen V., Chase M. W., 2001. Evolution of the angiosperms: Calibrating the family tree. Proc. Roy. Soc. B, 268(1482): 2211-2220, doi:10.1098/rspb.2001.1782
  4. ^ Magallón S., Castillo A. 2009. Angiosperm diversification through time Lưu trữ 2011-05-15 tại Wayback Machine. Am. J. Bot. 96(1): 349-365, doi:10.3732/ajb.0800060
  5. ^ Peter F. Stevens (2001 trở đi). Website của Angiosperm Phylogeny trong website của Vườn Thực vật Missouri.
  6. ^ Price R. A., Palmer J. D. 1993. Phylogenetic relationships of the Geraniaceae and Geraniales from rbcL sequence comparisons. Ann. Missouri Bot. Gard. 80(3): 661-671.
  7. ^ Merran L. Matthews, Peter K. Endress, 2002, Comparative floral structure and systematics in Oxalidales (Oxalidaceae, Connaraceae, Brunelliaceae, Cephalotaceae, Cunoniaceae, Elaeocarpaceae, Tremandraceae), Bot. J. Lin. Soc., 140(4): 321–381. doi:10.1046/j.1095-8339.2002.00105.x
  8. ^ a b Zhang L. B., Simmons M. P., 2006. Phylogeny and delimitation of the Celastrales inferred from nuclear and plastid genes. Syst. Bot. 31(1):122–137. doi:10.1600/036364406775971778
  9. ^ a b c Douglas E. Soltis, Stephen A. Smith, Nico Cellinese, Kenneth J. Wurdack, David C. Tank, Samuel F. Brockington, Nancy F. Refulio-Rodriguez, Jay B. Walker, Michael J. Moore, Barbara S. Carlsward, Charles D. Bell, Maribeth Latvis, Sunny Crawley, Chelsea Black, Diaga Diouf, Zhenxiang Xi, Catherine A. Rushworth, Matthew A. Gitzendanner, Kenneth J. Sytsma, Yin-Long Qiu, Khidir W. Hilu, Charles C. Davis, Michael J. Sanderson, Reed S. Beaman, Richard G. Olmstead, Walter S. Judd, Michael J. Donoghue, Pamela S. Soltis, 2011, Angiosperm phylogeny: 17 genes, 640 taxa Lưu trữ 2015-06-22 tại Wayback Machine, Am. J. Bot. 98(4):704-730, doi:10.3732/ajb.1000404
  10. ^ Bradford J. C., Barnes R. W., 2001. Phylogenetics and classification of Cunoniaceae (Oxalidales) using chloroplast DNA sequences and morphology. Syst. Bot. 26(2): 354-385, doi:10.1043/0363-6445-26.2.354
  11. ^ Miranda-Esquivel D. R. 2001. Sobre la posición sistemática de Brunellia Ruiz & Pavon: Un reanálisis de Orozco (1997). Caldasia 22(2):337-340.
  12. ^ Orozco C. I. 2001. Reanálisis de Brunellia Ruiz & Pavon: Una repuesta a Miranda. Caldasia 22(2):341-346.
  13. ^ Orozco Pardo C. I., 2002. Evolutionary biology of Brunellia Ruiz & Pavón (Brunelliaceae, Oxalidales). Bogotá, Colombia. Academia Colombiana de Ciencias Exactas, Fisicas y Naturales. 194 trang (có minh họa). ISBN 9076894078
  14. ^ Crayn D. M., Rossetto M., Maynard D. J., 2006. Molecular phylogeny and dating reveals an Oligo-Miocene radiation of dry-adapted shrubs (former Tremandraceae) from rainforest tree progenitors (Elaeocarpaceae) in Australia[liên kết hỏng]. Am. J. Bot. 93(9):1328-1342, doi:10.3732/ajb.93.9.1328
  15. ^ Sun M., Naaem R., Su J. X., Cao Z. Y., Burleigh J. G., Soltis P. S., Soltis D. E. & Chen Z. D. 2016. Phylogeny of the Rosidae: A dense taxon sampling analysis. J. Syst. Evol. 54: 363-391. doi:10.1111/jse.12211
  16. ^ Heibl C. & Renner S. S. 2012. Distribution models and a dated phylogeny for Chilean Oxalis species reveal occupation of new habitats by different lineages, not rapid adaptive radiation. Syst. Biol. 61: 823-834. doi:10.1093/sysbio/sys034
  17. ^ Li H. T., Yi T. S., Gao L. M., Ma P. F., Zhang T., Yang J. H., Gitzendanner M. A., Fritsc P. W., Cai J., Luo Y., Wang H., van der Bank M., Zhang S. D., Wang Q. F., Wang J., Zhang Z. R., Fu C. N., Yang J., Hollingsworth P. M., Chase M. W., Soltis D. E., Soltis P. S. & Li D. Z. 2019. Origin of angiosperms and the puzzle of the Jurassic gap. Nature Plants 5: 461-470. doi: 10.1038/s41477-019-0421-0
  18. ^ Soltis D. E., Gitzendanner M. A., Soltis P. S., 2007. A 567-taxon data set for angiosperms: The challenges posed by Bayesian analyses of large data sets. Internat. J. Plant Sci. 168(2):137-157, doi:10.1086/509788
  19. ^ Zhu X.Y., Chase M. W., Qiu Y. L., Kong H. Z., Dilcher D. L., Li J. H., Chen Z. D. 2007. Mitochondrial matR sequences help to resolve deep phylogenetic relationships in rosids. BMC Evol. Biol. 7:217, doi:10.1186/1471-2148-7-217
  20. ^ Kenneth J. Wurdack & Charles C. Davis (2009), “Malpighiales phylogenetics: Gaining ground on one of the most recalcitrant clades in the angiosperm tree of life”, American Journal of Botany, 96 (8): 1551–1570, doi:10.3732/ajb.0800207, Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 7 năm 2014, truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2011
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Vietsub+Kara][PV+Perf] Niji - Suda Masaki
[Vietsub+Kara][PV+Perf] Niji - Suda Masaki
“Niji” có nghĩa là cầu vồng, bài hát như một lời tỏ tình ngọt ngào của một chàng trai dành cho người con gái
Những bài học kinh doanh rút ra từ Itaewon Class
Những bài học kinh doanh rút ra từ Itaewon Class
Đối với mình, điểm đặc sắc nhất phim chính là cuộc chiến kinh doanh giữa quán nhậu nhỏ bé DanBam và doanh nghiệp lớn đầy quyền lực Jangga
Nhân vật Masumi Kamuro - Youkoso Jitsuryoku Shijou Shugi no Kyoushitsu e
Nhân vật Masumi Kamuro - Youkoso Jitsuryoku Shijou Shugi no Kyoushitsu e
Masumi Kamuro (神かむ室ろ 真ま澄すみ, Kamuro Masumi) là một học sinh của Lớp 1-A (Năm Nhất) và là thành viên của câu lạc bộ nghệ thuật. Cô là một người rất thật thà và trung thành, chưa hề làm gì gây tổn hại đến lớp mình.
Vì sao phải đổi căn cước công dân thành căn cước?
Vì sao phải đổi căn cước công dân thành căn cước?
Luật Căn cước sẽ có hiệu lực thi hành từ 1.7, thay thế luật Căn cước công dân. Từ thời điểm này, thẻ căn cước công dân (CCCD) cũng chính thức có tên gọi mới là thẻ căn cước (CC)