Cơ quan học

Cơ quan học nghiên cứu chuyên sâu về cơ quan của cơ thể sinh vật.

Trong sinh học, cơ quan học là một nhánh (cũng gọi là bộ môn) chuyên nghiên cứu về các cơ quan của cơ thể sinh vật.[1][2][3][4]

Ở nước ngoài, thuật ngữ này tương đương với thuật ngữ organology, xuất phát từ tiếng Hy Lạp: ὄργανον - organo, (nghĩa là "cơ quan") và λόγος - logos (nghĩa là nghiên cứu), hoàn toàn đồng âm với "organology" trong âm nhạc học nói về nhạc cụ học, nhưng khác hẳn nghĩa khi dùng trong lĩnh vực sinh học.[4][5]

Nội dung nghiên cứu[sửa | sửa mã nguồn]

  • Cơ quan học nghiên cứu toàn diện một cơ quan riêng biệt: về cấu tạo ngoài (hình thái học), cấu tạo trong (giải phẫu học), hoạt động (sinh lí học), v.v.
  • Cơ quan học cũng nghiên cứu một cơ quan xác định trong quan hệ với các cơ quan khác và trong toàn bộ cơ thể sinh vật như một thể thống nhất. Trong nội dung này, nó có liên quan chặt chẽ với các bộ môn khác của sinh học, như sinh học phát triển cá thể, sinh thái học, phôi học, v.v.

Ở giáo dục phổ thông của Việt Nam, các kiến thức về cơ quan học được đưa vào nội dung khi học về từng hệ cơ quan. Tuy nhiên, ở một số nước, môn này được tách biệt ít nhiều trong những chương trình chuyên sâu hướng về đào tạo Y học người, Thú y, Thực vật học có liên quan.[6]

Cấp độ nghiên cứu[sửa | sửa mã nguồn]

Tượng Hippocrates của Peter Paul Rubens, 1638.

Trong thực tế, không có môn khoa học nào gọi là "não học", "tim học", ... Tuy nhiên, trong giải phẫu họcsinh lý học, từ lâu đã có những nghiên cứu chuyên sâu về cấu tạo, hoạt động của từng cơ quan riêng biệt và quan hệ của cơ quan đó với các cơ quan khác trong một cơ thể thống nhất. Có thể nói Hippocrates (460 TCN – 370 TCN) gần 2500 năm trước đây là nhà nghiên cứu cơ quan học sớm nhất từng được biết đến.[7]

  • Hồi đó hoặc có thể trước nữa, môn này chỉ nghiên cứu ở cấp độ cơ quan và cơ thể, với giới hạn mắt thường của người có thể nhìn thấy và tay người có thể thao tác, do chưa có kính phóng đại và các dụng cụ vi thao tác. Ngoài ra, những nghiên cứu này mới chỉ giới hạn trong phạm vi nghiên cứu cấu tạo, tức hình thái học và giải phẫu học, với mục đích chính là để nhận biết.
  • Sau đó, nhờ sự xuất hiện của kính hiển vi và các nhiều kỹ thuật khác, mức độ nghiên cứu đã chuyển xuống cấp ngày càng vi mô: cấp độ tế bào, cấp độ phân tử và gần đây là cấp độ nguyên tử, như thành tựu nghiên cứu về hoạt động của diệp lục trong quá trình quang hợp và cơ chế quang hợp ở cấp độ trao đổi điện tử.

Nguồn trích dẫn[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Organology”.
  2. ^ “Organology meaning”.
  3. ^ “What is "organology".
  4. ^ a b “Organology”.
  5. ^ “DICTIONARY”.
  6. ^ “BIOLOGÍA - GEOLOGÍA”.
  7. ^ Marie Durnerin. “L'influence de la médecine hippocratique sur la Guerre du Péloponnèse de Thucydide”.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhật Bản trở thành nền kinh tế lớn thứ 3 thế giới như thế nào?
Nhật Bản trở thành nền kinh tế lớn thứ 3 thế giới như thế nào?
Chưa bao giờ trong lịch sử có nền kinh tế của một quốc gia hồi phục nhanh như vậy sau chiến tranh và trở thành một trong những nền kinh tế lớn nhất thế giới.
Làm thế nào để có lợi thế khi ra trường
Làm thế nào để có lợi thế khi ra trường
Chúng ta có thể có "điểm cộng" khi thi đại học nhưng tới khi ra trường những thứ ưu tiên như vậy lại không tự nhiên mà có.
Nhân vật Kyouka Uzen - Nô Lệ Của Ma Đô Tinh Binh
Nhân vật Kyouka Uzen - Nô Lệ Của Ma Đô Tinh Binh
Kyouka Uzen (羽う前ぜん 京きょう香か, Uzen Kyōka) là Đội trưởng Đội 7 của Quân đoàn Chống Quỷ và là nhân vật nữ chính của bộ truyện tranh Mato Seihei no Slave.
Cách quản lý thời gian để học tập sao cho tốt
Cách quản lý thời gian để học tập sao cho tốt
Cùng tìm hiểu cách quản lý thời gian tối ưu cho việc học tập của một học bá Đại học Bắc Kinh