Cadmi(II) selenide

Cadmi(II) selenide
Mô hình hợp chất cadmi(II) selenide
Mẫu cadmi(II) selenide
Danh pháp IUPACSelanylidenecadmium[1]
Tên khácCadmium(2+) selenide[2]
Cadmium(II) selenide[2]
, cadmoselite
Nhận dạng
Số CAS1306-24-7
PubChem14784
Số EINECS215-148-3
MeSHcadmium+selenide
ChEBI50834
Số RTECSEV2300000
Ảnh Jmol-3Dảnh
SMILES
đầy đủ
  • [Se]=[Cd]

InChI
đầy đủ
  • 1/Cd.Se/rCdSe/c1-2
Tham chiếu Gmelin13656
Thuộc tính
Công thức phân tửCdSe
Khối lượng mol191,371 g/mol
Bề ngoàitinh thể đỏ
MùiKhông mùi
Khối lượng riêng5,816 g/cm³
Điểm nóng chảy 1.268 °C; 1.541 K; 2.314 °F
Điểm sôi
Độ hòa tan trong nướckhông tan
BandGap1.74 eV
Chiết suất (nD)2,5
Các nguy hiểm
Nguy hiểm chínhđộ độc cao
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).
☑Y kiểm chứng (cái gì ☑YKhôngN ?)

Cadmi(II) selenide là một hợp chất vô cơ, có thành phần chính gồm hai nguyên tố là cadmiselen, có công thức hóa học được quy định là CdSe. Hợp chất này tồn tại dưới dạng một chất rắn màu đỏ được phân loại là chất bán dẫn nhóm II-VI, thuộc loại n. Phần lớn các nghiên cứu hiện tại về cadmi(II) selenide tập trung vào các hạt nano của nó.

Các ứng dụng

[sửa | sửa mã nguồn]

Vật liệu CdSe trong suốt đối với ánh sáng hồng ngoại (IR) và chỉ sử dụng hạn chế trong các thiết bị quang điện và có ứng dụng trong việc sản xuất cửa sổ cho các dụng cụ sử dụng ánh sáng hồng ngoại. Chất liệu này cũng có tính phát quang cao.[3]

Thông tin an toàn

[sửa | sửa mã nguồn]

Cadmi là một nguyên tố kim loại nặng và độc hại. Do đó, cần phải có các biện pháp phòng ngừa thích hợp khi xử lý, thao tác với hợp chất có chứa cadmi và các hợp chất của nó. Các hợp chất selenide cũng có độc tính, nếu dùng với số lượng lớn. Cadmi(II) selenide là một chất gây ung thư được biết đến đối với người và cần được chăm sóc y tế nếu nuốt phải hoặc nếu tiếp xúc với da hoặc dính vào mắt.[4][5]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “cadmium selenide - PubChem Public Chemical Database”. The PubChem Project. USA: Nation Center for Biotechnology Information. Descriptors Computed from Structure.
  2. ^ a b “cadmium selenide (CHEBI:50834)”. Chemical Entities of Biological Interest (ChEBI). UK: European Bioinformatics Institute. IUPAC Names.
  3. ^ Efros, Al. L.; Rosen, M. (2000). “The electronic structure of semiconductor nanocrystals”. Annual Review of Materials Science. 30: 475–521. Bibcode:2000AnRMS..30..475E. doi:10.1146/annurev.matsci.30.1.475.
  4. ^ Additional safety information available at www.msdsonline.com, search 'cadmium selenide' (must register to use).
  5. ^ Additional safety information available at http://www.sttic.com.ru/lpcbc/DANDP/cdsemsds.html Lưu trữ 2015-09-24 tại Wayback Machine
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Kusanali không phải Thảo Thần của Sumeru
Kusanali không phải Thảo Thần của Sumeru
Thảo Thần là một kẻ đi bô bô đạo lý và sống chui trong rừng vì anh ta nghèo
Những điều khiến Sukuna trở nên quyến rũ và thành kẻ đứng đầu
Những điều khiến Sukuna trở nên quyến rũ và thành kẻ đứng đầu
Dáng vẻ bốn tay của anh ấy cộng thêm hai cái miệng điều đó với người giống như dị tật bẩm sinh nhưng với một chú thuật sư như Sukuna lại là điều khiến anh ấy trở thành chú thuật sư mạnh nhất
Lý do Levi Ackerman và AOT được yêu thích nhất mọi thời đại
Lý do Levi Ackerman và AOT được yêu thích nhất mọi thời đại
Quá khứ bi thương của Levi thì hẳn chúng ta đã nắm rõ rồi. Levi dành cả tuổi thơ và niên thiếu ở dưới đáy xã hội và chính những bi kịch đã tạo nên anh của hiện tại
[Genshin Impact] Câu truyện về ma điểu và tràng thiếu niên
[Genshin Impact] Câu truyện về ma điểu và tràng thiếu niên
Khái quát lại câu chuyện trên đảo Tsurumi Genshin Impact