Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Cambri trung hay Cambri giữa (còn gọi là thế Alberta, thế Acadia, thế St. David hay thế Saint David) là tên gọi của một thế địa chất thuộc kỷ Cambri. Theo định nghĩa gần đây nhất của ICS thì nó gần như trùng khít với 2 thống chưa đặt tên (tạm thời gọi là "thống 2" và "thống 3"). Trong các tài liệu cũ nó kéo dài từ khoảng 513,0 ± 2,0 Ma tới 501,0 ± 2,0 Ma còn theo ICS thì nó kéo dài từ khoảng 521,0 ± 0,0 Ma tới 499,0±2,0 Ma. Thế Cambri trung diễn ra trước thế Cambri muộn và sau thế Cambri sớm cùng kỷ.
Các sinh vật kỳ lạ trong các di chỉ hóa thạch của đá phiến sét Burgess đã từng sinh sống trong thời kỳ này.
Hệ/ Kỷ |
Thống/ Thế |
Bậc/ Kỳ |
Tuổi (Ma) | |
---|---|---|---|---|
Ordovic | Dưới/Sớm | Tremadoc | trẻ hơn | |
Cambri | Phù Dung | Tầng 10 | 485.4 | ~489.5 |
Giang Sơn | ~489.5 | ~494 | ||
Bài Bích | ~494 | ~497 | ||
Miêu Lĩnh | Cổ Trượng | ~497 | ~500.5 | |
Drum | ~500.5 | ~504.5 | ||
Ô Lựu | ~504.5 | ~509 | ||
Thống 2 | Tầng 4 | ~509 | ~514 | |
Tầng 3 | ~514 | ~521 | ||
Terreneuve | Tầng 2 | ~521 | ~529 | |
Fortune | ~529 | 541.0 | ||
Ediacara | không xác định tầng động vật nào |
già hơn | ||
Phân chia kỷ Cambri theo ICS năm 2018.[1] Các giai đoạn in nghiêng không có tên chính thức. |
Dưới đây liệt kê sự phân chia các tầng từ trẻ nhất tới cổ nhất của thế Trung Cambri, trong đó còn 3 tầng chưa có tên gọi chính thức và các giới hạn trên hay dưới của chúng chỉ là ước lượng chưa chính thức [1].
Kỷ Cambri | |||
---|---|---|---|
Terreneuve / Cambri sớm | Cambri giữa | Phù Dung / Cambri muộn | |
Thống 2 | Miêu Lĩnh | ||
Fortune | Tầng 2 | Tầng 3 | Tầng 4 | Ô Lựu | Drum | Cổ Trượng | Bài Bích | Giang Sơn | Tầng 10 |