Cao nguyên Golan

רמת הגולן
الجولان
Tên bản ngữ
  • רמת הגולן
    الجولان
    Golan
Cao nguyên Golan.
Cao nguyên Golan.
Địa lý
Diện tích 
• Tổng cộng
1.200 km2
463 mi2
Dân số 
• Ước lượng
38900

Cao nguyên Golan (tiếng Hebrew: רמת הגולן(audio) Ramat HaGolan, tiếng Ả Rập: هضبة الجولان‎, Haḍbatu 'l-Jawlān hoặc tiếng Ả Rập: الجولان‎, al-Jawlān) là một cao nguyên chiến lược và là một vùng núi nằm ở phía nam dãy núi Đông Liban. Về mặt địa lý, cao nguyên này nằm giữa Syria, Israel, LibanJordan. Cao nguyên Golan bao phủ một vùng rộng khoảng 1800 km²; kéo dài về phía đông. Từ năm 1967, tên gọi này được dùng để chỉ một lãnh thổ chỉ chừng 1200 km² bao gồm phần phía tây của cao nguyên, một vùng nhỏ của Thung lũng sông Jordan ở phía tây bắc, và vùng núi cao ở phía bắc, trải xuống phía đông nam từ núi Hermon. Cao nguyên Golan có tầm quan trọng chiến lược trong khu vực.[1][2] Cao nguyên Golan thuộc về Syria từ năm 1944, cho tới khi Israel đánh chiếm được vùng này trong cuộc chiến tranh Sáu ngày. Khu vực này nằm dưới quyền kiểm soát của Israel kể từ khi đó.[3] Israel phòng ngự và giữ được lãnh thổ này năm 1973 trong cuộc chiến tranh Yom Kippur, mặc dù một phần lãnh thổ sau đó được trao lại cho Syria. Năm 1981, Israel sáp nhập lãnh thổ này, việc này bị một số tổ chức quốc tế lên tiếng chỉ trích[3] và bị Hội đồng Bảo an gọi là "hành động không thể chấp nhận được".[4] Syria tiếp tục đòi hoàn trả lại lãnh thổ này, và Liên Hợp Quốc năm 2006 ra một nghị quyết kêu gọi Israel chấm dứt chiếm đóng cao nguyên Golan.[5]

Tên gọi "Golan" chỉ phần phía nam của khu vực này cả theo Kinh thánh và theo lịch sử. Thời hiện tại, "Cao nguyên Golan" chỉ phần lãnh thổ mà Israel chiếm từ Syria.

Syria cương quyết cho rằng cao nguyên Golan thuộc về tỉnh Quneitra của họ. Tài liệu từ Israel và Ủy ban Tỵ nạn Hoa Kỳ cho thấy dân cư bản địa bỏ chạy tỵ nạn, trong khi chính quyền Syria cho rằng một phần lớn dân cư bị trục xuất.[6] Kể từ thập niên 1970, các khu định cư Do thái được thiết lập trên lãnh thổ bị chiếm đóng.[7] Israel khẳng định quyền của mình trên khu vực này theo Nghị quyết 242 của Hội đồng bảo an.[8] Từ năm 1981, Israel chính thức áp dụng luật của mình lên Cao nguyên Golan và cai quản nó như một phần của Lãnh thổ phía bắc thuộc Israel. Việc sáp nhập này không được quốc tế thừa nhận.[7]

Ngày 25 tháng 3 năm 2019, Tổng thống Mỹ Donald Trump ký tuyên bố công nhận chủ quyền của Israel đối với Cao nguyên Golan trước sự chứng kiến của Thủ tướng Israel Benjamin Netanyahu tại Nhà Trắng, theo New York Times[9].

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "Golan Heights" World Encyclopedia. Philip's, 2005. Oxford Reference Online. Oxford University Press.
  2. ^ Peter Caddick-Adams "Golan Heights, battles of" The Oxford Companion to Military History. Ed. Richard Holmes. Oxford University Press, 2001. Oxford Reference Online. Oxford University Press.
  3. ^ a b “Golan Heights profile - Overview - BBC News”. BBC News. Truy cập 7 tháng 10 năm 2015.
  4. ^ UN Security Council Resolution 497
  5. ^ UN General Assembly, The occupied Syrian Golan: resolution / adopted by the General Assembly, 15 tháng 1 năm 2007.
  6. ^ “Different accounts on whether Golan inhabitants were expelled or whether they fled (1997–2002)”. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2009.
  7. ^ a b "Golan Heights" A Dictionary of Contemporary World History. Jan Palmowski. Oxford University Press, 2003. Oxford Reference Online. Oxford University Press.
  8. ^ Y.Z Blum "Secure Boundaries and Middle East Peace in the Light of International Law and Practice" (1971) pages 24-46
  9. ^ “Trump ký tuyên bố công nhận Cao nguyên Golan thuộc chủ quyền Israel”.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Biger, Gideon (2005). The Boundaries of Modern Palestine, 1840–1947. London: Routledge. ISBN 0-7146-5654-2.
  • Bregman, Ahron (2002). Israel's Wars: A History Since 1947. London: Routledge. ISBN 978-0-415-28716-6.
  • Louis, Wm. Roger (1969). "The United Kingdom and the Beginning of the Mandates System, 1919–1922". International Organization, 23(1), pp. 73–96.
  • Maar'i, Tayseer, và Usama Halabi (1992). “Life under occupation in the Golan Heights”. Journal of Palestine Studies. 22: 78–93. doi:10.1525/jps.1992.22.1.00p0166n.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  • Maoz, Asher (1994). “Application of Israeli law to the Golan Heights is annexation”. Brooklyn Journal of International Law. 20, afl. 2: 355–96.
  • Morris, Benny (2001). Righteous Victims. New York, Vintage Books. ISBN 978-0-679-74475-7.
  • Sheleff, Leon (1994). “Application of Israeli law to the Golan Heights is not annexation”. Brooklyn Journal of International Law. 20, afl. 2: 333–53.
  • Zisser, Eyal (2002). “June 1967: Israel's capture of the Golan Heights”. Israel Studies. 7, 1: 168–194.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Sơ lược về Đế quốc Phương Đông trong Tensura
Sơ lược về Đế quốc Phương Đông trong Tensura
Đế quốc phương Đông (Eastern Empire), tên chính thức là Nasca Namrium Ulmeria United Eastern Empire
Discovery Channel - Through the Wormhole Season 8 vietsub
Discovery Channel - Through the Wormhole Season 8 vietsub
Thông qua lỗ giun mùa 8 (2017) là chương trình phim khoa học do Morgan Freeman dẫn dắt đưa chúng ta khám phá và tìm hiểu những kiến thức về lỗ sâu đục, lỗ giun hay cầu Einstein-Rosen
Vị trí của Albedo trong dàn sub-DPS hiện tại
Vị trí của Albedo trong dàn sub-DPS hiện tại
Albedo là một sub-DPS hệ Nham, tức sẽ không gặp nhiều tình huống khắc chế
Nhân vật Sora - No Game No Life
Nhân vật Sora - No Game No Life
Sora (空, Sora) là main nam của No Game No Life. Cậu là một NEET, hikikomori vô cùng thông minh, đã cùng với em gái mình Shiro tạo nên huyền thoại game thủ bất bại Kuuhaku.