Carrie Fisher

Carrie Fisher
Fisher in 2013
Fisher năm 2013
SinhCarrie Frances Fisher
(1956-10-21)21 tháng 10, 1956
Beverly Hills, California, Hoa Kỳ
Mất27 tháng 12, 2016(2016-12-27) (60 tuổi)
Los Angeles, California, Hoa Kỳ
Nghề nghiệpNữ diễn viên, biên kịch, tác giả, nhà sản xuất, nghệ sĩ hài
Năm hoạt động1969–2016
Phối ngẫu
Paul Simon
(cưới 1983⁠–⁠ld.1984)
Bạn đờiBryan Lourd
(1991–1994)
Con cáiBillie Lourd
Cha mẹ
Người thân

Carrie Frances Fisher[1] (21 tháng 10 năm 1956 – 27 tháng 12 năm 2016) là một nữ diễn viên, biên kịch, tác giả, nhà sản xuất và nghệ sĩ hài người Mỹ. Bà là con gái của ca sĩ Eddie Fisher và nữ diễn viên Debbie Reynolds. Fisher nổi tiếng với vai công chúa Leia trong loạt phim Star Wars. Các vai điện ảnh khác của bà bao gồm Shampoo (1975), The Blues Brothers (1980), Hannah and Her Sisters (1986), The 'Burbs (1989) và When Harry Met Sally... (1989).[2]

Fisher cũng được biết đến với tiểu thuyết bán–tự truyện của mình, bao gồm Postcards from the Edge và kịch bản cho bộ phim cùng tên, cũng như kịch độc thoại và cuốn sách phi hư cấu Wishful Drinking. Bà còn hợp tác trên nhiều kịch bản khác.[3] Những năm sau này, bà nhận được lời khen ngợi vì công khai về những trải nghiệm của mình với sức khỏe tâm thần và nghiện ma túy.[4] Fisher qua đời ở tuổi 60 vào ngày 27 tháng 12 năm 2016, sau khi tim ngừng đập trong một chuyến bay xuyên Đại Tây Dương bốn ngày trước đó.[5] Ngày hôm sau, mẹ của bà cũng mất tại Cedars-Sinai Medical Center, Los Angeles, hưởng thọ 84 tuổi.[6]

Thời thơ ấu

[sửa | sửa mã nguồn]

Fisher sinh tại Beverly Hills, California, là con gái của ca sĩ Eddie Fisher (1928–2010) và nữ diễn viên Debbie Reynolds (1932–2016).[7] Ông bà nội của bà là người nhập cư Hồi giáo gốc Nga. Mẹ bà lớn lên ở Nazarene, mang dòng máu Anh, Scotland và Ireland.[8][9][10][11] Khi Fisher mới hai tuổi, cha mẹ bà ly hôn sau khi Eddie bắt đầu mối quan hệ với bạn thân của vợ, là nữ diễn viên Elizabeth Taylor.[12] Năm tới, mẹ bà kết hôn với Harry Karl, làm chủ một chuỗi cửa hàng giày, người bí mật dùng tiền tiết kiệm của Reynolds.[12]

Fisher thường "giấu mình trong những trang sách" khi còn nhỏ, nổi tiếng trong nhà là một "con mọt sách".[13] Trong những năm đầu đời, bà đọc văn học cổ điển và sáng tác thơ. Bà theo học tại Trung học Beverly Hills tới năm 15 tuổi, khi bà xuất hiện trong vở nhạc kịch Broadway Irene (1973) cùng mẹ của mình.[14] Bà chưa bao giờ tốt nghiệp trung học. Năm 1973, Fisher tới trường Kịch nghệ Central School of Speech and Drama tại Luân Đôn và học trong 18 tháng, rồi được nhận vào Đại học Sarah Lawrence năm 1978, nơi bà học về mỹ thuật. Dù vậy, bà bỏ dở giữa chừng vì phải ghi hình Star Wars.[15]

Qua đời

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 23 tháng 12 năm 2016, Fisher trải qua một cơn đau tim trong chuyến bay từ Luân Đôn trong chuyến ký tặng sách tại châu Âu, khoảng 15 phút trước khi hạ cánh tại Sân bay Quốc tế Los Angeles.[16][17] Một hành khách ngồi gần Fisher báo cáo rằng bà đã ngưng thở.[18] Một hành khách khác đã thực hiện hồi sức (CPR) cho bà cho đến khi nhân viên y tế đến hiện trường. Bà được đưa đến Ronald Reagan UCLA Medical Center.[19][20]

Fisher qua đời ngày 27 tháng 12, lúc 8:55 sáng (Múi giờ Thái Bình Dương) tại Los Angeles, hưởng thọ 60 tuổi.[21] Con gái của Fisher, Billie Lourd xác nhận thông tin về cái chết của mẹ mình trong một thông cáo gửi tới truyền thông.[19][22][23] Bà qua đời cùng sự chứng kiến của con gái, mẹ Debbie Reynolds, em trai Todd Fisher, chị em kế Joely FisherTricia Leigh Fisher cùng với chú chó Gary của gia đình.[24][25][26][27][28][29] Vì Fisher không có ngôi sao tại Đại lộ Danh vọng Hollywood, người hâm mộ đã tưởng nhớ bà bằng một ngôi sao mới chưa có tên.[30]

Sự nghiệp điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Ngôi sao do người hâm mộ lập nên cho Fisher tại Đại lộ Danh vọng Hollywood

Điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tựa đề Vai diễn Ghi chú
1975 Shampoo Lorna Karpf [24]
1977 Star Wars Episode IV: A New Hope Công chúa Leia Organa [24]
1980 Star Wars Episode V: The Empire Strikes Back [24]
Blues Brothers, TheThe Blues Brothers Mystery Woman [24]
1981 Under the Rainbow Annie Clark [31]
1983 Star Wars Episode VI: Return of the Jedi Công chúa Leia Organa [32]
1984 Garbo Talks Lisa Rolfe [32]
1985 Man with One Red Shoe, TheThe Man with One Red Shoe Paula [24]
1986 Hannah and Her Sisters April [24]
Hollywood Vice Squad Betty Melton [31]
1987 Amazon Women on the Moon Mary Brown Màn: "Reckless Youth"[31]
Time Guardian, TheThe Time Guardian Petra [32]
1988 Appointment with Death Nadine Boynton [31]
1989 The 'Burbs Carol Peterson [31]
Loverboy Monica Delancy [31]
She's Back Beatrice [32]
When Harry Met Sally... Marie [24]
1990 Sweet Revenge Linda [31]
Sibling Rivalry Iris Turner-Hunter [32]
1991 Drop Dead Fred Janie [31]
Soapdish Betsy Faye Sharon [31]
Hook Woman kissing on bridge Không ghi nhận[33]
1992 This Is My Life Claudia Curtis [31]
1997 Austin Powers: International Man of Mystery Therapist Không ghi nhận[32]
2000 Scream 3 Bianca [31]
Lisa Picard Is Famous Chính bà [34]
2001 Heartbreakers Ms. Surpin [32]
Jay and Silent Bob Strike Back Nun [31]
2002 Midsummer Night's Rave, AA Midsummer Night's Rave Mia's Mom
2003 Charlie's Angels: Full Throttle Mother Superior [32]
Wonderland Sally Hansen [32]
2004 Stateside Mrs. Dubois
2005 Undiscovered Carrie
2007 Suffering Man's Charity Cameo role [35]
Cougar Club Glady Goodbey [36]
2008 Women, TheThe Women Bailey Smith [32]
2009 Fanboys Doctor [32]
White Lightnin' Cilla [32]
Sorority Row Mrs. Crenshaw [32]
2010 Wishful Drinking Chính bà Phim tài liệu[37]
2014 Maps to the Stars [38]
2015 Star Wars Epissode VII: The Force Awakens Tướng quân Leia Organa [39]
2016 Bright Lights: Starring Carrie Fisher and Debbie Reynolds Chính bà Phim tài liệu
2017 Star Wars Episode VIII: The Last Jedi Leia Organa Phát hành sau khi mất

Truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]

Trò chơi điện tử

[sửa | sửa mã nguồn]

Tiểu thuyết

Phi hư cấu

Kịch bản

Kịch

  • Wishful Drinking, 2006[43]
  • Wishful Drinking, 2008[44]
  • A Spy in the House of Me, 2008[45]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Carrie Fisher is a national treasure. There's no other valid opinion about her”. ngày 31 tháng 12 năm 2015 – qua The Guardian.
  2. ^ “More Than Leia: Carrie Fisher's Other Memorable Roles”. NBC New York. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2016.
  3. ^ “Carrie Fisher wasn't just a great actress, she was one of Hollywood's best script doctors”. The Independent (bằng tiếng Anh). ngày 27 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2016.
  4. ^ “Carrie Fisher: Cultural Humanism Award”. Harvard Box Office. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2016.
  5. ^ Scutti, Susan (ngày 28 tháng 12 năm 2016). “What are heart failure, heart attack and cardiac arrest?”. CNN. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2016. Actress Carrie Fisher died Tuesday morning at age 60 after suffering a massive heart attack days earlier aboard a flight bound for Los Angeles
  6. ^ Almasy, Steve (ngày 28 tháng 12 năm 2016). “Debbie Reynolds dies one day after daughter Carrie Fisher passes”. CNN. Turner Broadcasting. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2016. Reynolds had complained of breathing problems, an unidentified source told The [Los Angeles] Times.
  7. ^ “Carrie Fisher Biography (1956–)”. FilmReference.com. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2015.
  8. ^ Byrne, James Patrick. Coleman, Philip. King, Jason Francis. Ireland and the Americas: Culture, Politics, and History: A Multidisciplinary Encyclopedia. Volume 2. P. 804. ABC-CLIO, 2008. ISBN 978-1-85109-614-5.
  9. ^ de Vries, Hilary (ngày 24 tháng 4 năm 1994). “Q & A Hollywood Times Three Debbie Reynolds and Carrie Fisher discuss Hollywood families, not-so-fictional novels—and baby Billie's there to chaperone”. Los Angeles Times. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2010. I was raised Protestant but I'm half-Jewish—the wrong half.
  10. ^ Sugarman, Joe. “Carrie Fisher's Wild Ride”. Baltimore Jewish Times. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 2 năm 2012.
  11. ^ 'Jewish Sinatra' tells all”. Jewish News of Greater Phoenix. ngày 15 tháng 10 năm 1999. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 9 năm 2002.
  12. ^ a b “Debbie Reynolds, Hollywood's Perennial Girl-Next-Door, Looks Back on a Life of Broken Promises”. People. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2016.
  13. ^ “Carrie Fisher Interview: The Secrecy Around Star Wars”. The Telegraph. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2016.
  14. ^ “Beverly Hills High: Hollywood's Alma Mater”. Muckety. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2016.
  15. ^ “Carrie Fisher: The High School Drop Out Goes Back to College”. The Evening Independent. ngày 29 tháng 5 năm 1978. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2016.
  16. ^ Busis, Hillary (ngày 27 tháng 12 năm 2016). “Carrie Fisher, Hollywood Royalty and Star Wars Princess, Dies at 60”. Vanity Fair. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2016.
       Mele, Christopher (ngày 24 tháng 12 năm 2016). “Carrie Fisher in Intensive Care After Medical Episode on Plane”. The New York Times. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2016.
  17. ^ Winton, Richard; Serna, Joseph (ngày 23 tháng 12 năm 2016). “Actress Carrie Fisher is in critical condition after a cardiac episode on flight from London to L.A.”. Los Angeles Times. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2016.
  18. ^ Politi, Daniel (ngày 23 tháng 12 năm 2016). “Carrie Fisher in Intensive Care After Suffering Heart Attack on Plane”. Slate. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2014.
  19. ^ a b “Carrie Fisher, Princess Leia in 'Star Wars,' Dead at 60”. Rolling Stone. ngày 27 tháng 12 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2016.
  20. ^ “Carrie Fisher's condition unclear after medical emergency”. USA Today. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2016.
  21. ^ “Carrie Fisher, iconic "Star Wars" actress, dead at 60”. CBS News. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2016.
  22. ^ Kelley, Seth (ngày 27 tháng 12 năm 2016). “Carrie Fisher, Star Wars Actress and Writer Who Rocketed to Fame as Princess Leia, Dies at 60”. Variety. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2016.
  23. ^ Jamieson, Amber (ngày 28 tháng 12 năm 2016). “Hollywood pays tribute to Carrie Fisher: 'Smart, talented and a hell of a fun time'. The Guardian. London. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2016. Speaking to the Guardian, two directors who worked with Fisher on early films also paid tribute.
  24. ^ a b c d e f g h Kimble, Lindsay. “Carrie Fisher, Celebrated Star Wars Actor, Dies at 60”. Time. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2016. She is survived by... and beloved French bulldog, Gary.
  25. ^ Kilday, Greg (ngày 27 tháng 12 năm 2016). “Carrie Fisher, Actress, Author and 'Star Wars' Rebel Princess, Dies at 60”. The Hollywood Reporter. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2016.
  26. ^ “Carrie Fisher's mother Debbie Reynolds reportedly hospitalized for 'possible stroke'. The Washington Times. ngày 28 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2016.
  27. ^ “US actress Debbie Reynolds dies”. BBC News. ngày 28 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2016.
  28. ^ Gates, Anita (ngày 28 tháng 12 năm 2016). “Debbie Reynolds, Wholesome Ingénue in 1950s Films, Dies at 84”. The New York Times. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2016.
  29. ^ Ghebremedhin, Sabina; Rothman, Michael (ngày 28 tháng 12 năm 2016). “Debbie Reynolds, Hollywood Legend and Mother of Carrie Fisher, Dies at 84”. ABC News. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2016.
  30. ^ “She doesn't have a star on the Hollywood Walk of Fame, so Carrie Fisher's fans made her one”. Los Angeles Times. ngày 29 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2016.
  31. ^ a b c d e f g h i j k l Thomson, David (2010). The New Biographical Dictionary Of Film 5Th Ed. Hachette UK.
  32. ^ a b c d e f g h i j k l m “Carrie Fisher”. British Film Institute. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2016.
  33. ^ “The Carrie Fisher You May Not Have Known”. ABC News. ngày 27 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2016.
  34. ^ “Lisa Picard Is Famous”. Rolling Stone. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2016.
  35. ^ “All Star Cast Heads Up New Alan Cumming Film 'Ghost Writer'. PRLog. ngày 23 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2016.
  36. ^ “Cougar Club (2007)”. Rotten Tomatoes. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2016.
  37. ^ 'Wishful Drinking': Carrie Fisher looks at fame, star warts and all”. The Baltimore Sun. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2016.
  38. ^ “Lost Souls: "Maps to the Stars" and " '71.. The New Yorker. ngày 9 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2016.
  39. ^ “Star Wars The Force Awakens: Carrie Fisher on returning to the toughest woman in the Star Wars galaxy”. Entertainment Weekly's EW.com.
  40. ^ McClintock, Pamela (ngày 31 tháng 1 năm 2006). “Femme pair to log 'E-Girl'. Variety. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2016.
  41. ^ a b “Carrie Fisher Biography”. Yahoo Movies. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2007.
  42. ^ “The Life And Death Of Last Action Hero”. Empire. ngày 18 tháng 1 năm 2012.
  43. ^ “Carrie Fisher's Solo Bio Play, Wishful Drinking, Opens in L.A. Nov. 15”. Playbill. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2016.
  44. ^ “Wishful Drinking”. San Jose Repertory Theatre. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 12 năm 2008.
  45. ^ McNamara, Jonathan (ngày 29 tháng 4 năm 2008). “Carrie Fisher on Spy in the House of Me, Tinkerbell and being the movie industry's best script doctor”. Phoenix New Times. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2016.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
7 kẻ không thể không build trong Honkai: Star Rail
7 kẻ không thể không build trong Honkai: Star Rail
Chúng ta biết đến cơ chế chính trong combat của HSR là [Phá Khiên]... Và cơ chế này thì vận hành theo nguyên tắc
Thượng Tam Akaza bi kịch của một con người
Thượng Tam Akaza bi kịch của một con người
Trong ký ức mơ hồ của hắn, chàng trai tên Hakuji chỉ là một kẻ yếu đuối đến thảm hại, chẳng thể làm được gì để cứu lấy những gì hắn yêu quí
Sức mạnh và khả năng của Lục Nhãn - Jujutsu Kaisen
Sức mạnh và khả năng của Lục Nhãn - Jujutsu Kaisen
Lục nhãn hay Rikugan là khả năng độc nhất, chỉ luôn tồn tại một người sở con mắt này trong thế giới chú thuật
Ngày đầu tiên đi học ở Đức diễn ra như thế nào?
Ngày đầu tiên đi học ở Đức diễn ra như thế nào?
Ngay cả những cha mẹ không được tặng túi quà khi còn nhỏ cũng sẽ tặng lại túi quà cho con cái của họ.