Carry Me (bài hát của Kygo)

"Carry Me"
Đĩa đơn của Kygo hợp tác với Julia Michaels
từ album Cloud Nine
Phát hành12 tháng 8 năm 2016
Thể loạiTropical house
Thời lượng3:53
Hãng đĩaSony
Sáng tác
Sản xuấtKygo
Thứ tự đĩa đơn của Kygo
"Raging"
(2016)
"Carry Me"
(2016)
"It Ain't Me"
(2017)
Thứ tự đĩa đơn của Julia Michaels
"Carry Me"
(2016)
"Issues"
(2017)

"Carry Me" là một bài hát năm 2016 của DJ và nhà sản xuất thu âm người Na Uy Kygo từ album phòng thu đầu tay của anh, Cloud Nine. Nó là đĩa đơn thứ sáu từ album, được phát hành ngày 12 tháng 8 năm 2016. Bài hát có sự hợp tác của ca sĩ người Mỹ Julia Michaels. Bài hát được biểu diễn trong lễ bế mạc Thế vận hội Mùa hè 2016 tại Sân vận động Maracanã vào ngày 21 tháng 8 năm 2016.[1]

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng (2016) Vị trí xếp hạng
cao nhất
Úc (ARIA)[2] 77
Bỉ (Ultratip Flanders)[3] 40
Bỉ (Ultratop 50 Wallonia)[4] 45
Cộng hòa Séc (Rádio Top 100)[5] 100
Pháp (SNEP)[6] 97
Hà Lan (Dutch Top 40)[7] 28
Hà Lan (Single Top 100)[8] 81
Na Uy (VG-lista)[9] 39
Scotland (Official Charts Company)[10] 45
Vương quốc Anh (Official Charts Company)[11] 133
Hoa Kỳ Hot Dance/Electronic Songs (Billboard)[12] 16

Lịch sử phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Khu vực Ngày Định dạng Nhãn đĩa
Toàn cầu 12 tháng 8 năm 2016 Tải kỹ thuật số Sony

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Iasimone, Ashley. “Rio Olympics 2016 Closing Ceremony Highlights: Kygo and Julia Michaels Perform 'Carry Me,' Simone Biles Makes History & More”. Billboard. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2016.
  2. ^ “CHART WATCH #383”. auspOp. ngày 27 tháng 8 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2016.
  3. ^ "Ultratop.be – Kygo feat. Julia Michaels – Carry Me" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratip. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2016.
  4. ^ "Ultratop.be – Kygo feat. Julia Michaels – Carry Me" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2016.
  5. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 41. týden 2016. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2016.
  6. ^ "Lescharts.com – Kygo feat. Julia Michaels – Carry Me" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2016.
  7. ^ "Nederlandse Top 40 – Kygo feat. Julia Michaels" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2016.
  8. ^ "Dutchcharts.nl – Kygo feat. Julia Michaels – Carry Me" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2016.
  9. ^ "Norwegiancharts.com – Kygo feat. Julia Michaels – Carry Me" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2016.
  10. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2016.
  11. ^ “Chart Log UK: "CLUK Update 20.08.2016 (wk33)". Zobbel.de. UK Singles Chart. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2016.
  12. ^ "Kygo Chart History (Hot Dance/Electronic Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2016.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Masumi Kamuro - Youkoso Jitsuryoku Shijou Shugi no Kyoushitsu e
Nhân vật Masumi Kamuro - Youkoso Jitsuryoku Shijou Shugi no Kyoushitsu e
Masumi Kamuro (神かむ室ろ 真ま澄すみ, Kamuro Masumi) là một học sinh của Lớp 1-A (Năm Nhất) và là thành viên của câu lạc bộ nghệ thuật. Cô là một người rất thật thà và trung thành, chưa hề làm gì gây tổn hại đến lớp mình.
Hướng dẫn tạo Image Slider với Vanila JS
Hướng dẫn tạo Image Slider với Vanila JS
Make an Image Slider also known as carousel with a clean UI
Vài trò của Hajime Kashimo sau Tử diệt hồi du
Vài trò của Hajime Kashimo sau Tử diệt hồi du
Hajime Kashimo là một chú thuật sư từ 400 năm trước, với sức mạnh phi thường của mình, ông cảm thấy nhàm chán
Altered Carbon: Resleeved - Hoạt hình spin-off của loạt phim Netflix
Altered Carbon: Resleeved - Hoạt hình spin-off của loạt phim Netflix
Là bộ phim hoạt hình Nhật Bản ra mắt năm 2020, Altered Carbon: Resleeved đóng vai trò như spin-off của loạt phim truyền hình gốc Altered Carbon trên Netflix