Cloud Nine (album của Kygo)

Cloud Nine
Album phòng thu của Kygo
Phát hành13 tháng 5 năm 2016 (2016-05-13)
Thu âm2014–16
Thể loại
Thời lượng55:49
Hãng đĩa
Sản xuất
Đĩa đơn từ Cloud Nine
  1. "Firestone"
    Phát hành: 1 tháng 12 năm 2014
  2. "Stole the Show"
    Phát hành: 23 tháng 3 năm 2015
  3. "Nothing Left"
    Phát hành: 31 tháng 7 năm 2015
  4. "Stay"
    Phát hành: 4 tháng 12 năm 2015
  5. "Raging"
    Phát hành: 1 tháng 4 năm 2016
  6. "Carry Me"
    Phát hành: 12 tháng 8 năm 2016

Cloud Nine là album phòng thu đầu tay của DJ và nhà sản xuất thu âm người Na Uy Kygo với sự hợp tác của các nghệ sĩ như Maty Noyes, Conrad Sewell, Parson James, Tom Odell, Foxes, Matt Corby, RHODES, Will Heard, Julia Michaels, James Vincent McMorrow, Kodaline, Labrinth, John LegendAngus & Julia Stone. Nó được phát hành vào ngày 13 tháng 5 năm 2016 bởi Sony MusicUltra Music.[1][2][3][4][5]

Các đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa đơn đầu tiên của album, "Firestone", với sự hợp tác từ ca sĩ người Úc Conrad Sewell, được phát hành ngày 1 tháng 12 năm 2014. Đĩa đơn đầu tiên này đã đem lại thành công lớn trên toàn cầu, lọt vào bảng xếp hạng của 14 quốc gia và đạt cao nhất tới vị trí thứ nhất trên bảng xếp hạng Norwegian Singles Chart. "Firestone" đặc biệt đã làm góp phần phổ biến rộng rãi thể loại nhạc tropical house trong năm 2014.[6] Vào cuối năm 2015, đĩa đơn này được xác nhận sẽ là đĩa đơn đầu tiên từ album.

Đĩa đơn thứ hai, "Stole the Show", hợp tác với Parson James, được phát hành vào ngày 23 tháng 3 năm 2015. Nó đạt cao nhất tới vị trí thứ nhất trên các bảng xếp hạng của Na Uy, Pháp, và Thụy Điển và đạt tới top 10 tại hơn 20 quốc gia.

"Nothing Left", hợp tác với Will Heard, là đĩa đơn thứ ba được phát hành vào ngày 31 tháng 7 năm 2015. Đĩa đơn này đã được xếp hạng trên một số bảng xếp hạng quốc tế và đạt cao nhất vị trí thứ nhất trên bảng xếp hạng Norwegian Singles Chart.[7]

"Stay", hợp tác cùng với Maty Noyes, là đĩa đơn thứ tư được phát hành ngày 4 tháng 12 năm 2015. Nó đã đạt cao nhất tới vị trí thứ hai trên bảng xếp hạng Norwegian Singles Chart.

"Raging", hợp tác với Kodaline, là đĩa đơn thứ năm từ album, cũng là đĩa đơn quảng bá thứ hai từ album, được phát hành ngày 1 tháng 4 năm 2016.

"Carry Me", hợp tác với Julia Michaels, là đĩa đơn thứ sáu, phát hành ngày 12 tháng 8 năm 2016.

Đĩa đơn quảng bá

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi thông báo trì hoãn phát hành album, Kygo thông báo rằng anh sẽ phát hành ba đĩa đơn quảng bá trước khi phát hành album. Đĩa đơn quảng bá đầu tiên, "Fragile", được phát hành ngày 18 tháng 3 năm 2016. Đây là sản phẩm cộng tác cùng với Labrinth.

Đĩa đơn quảng bá thứ ba, "I'm in Love", có sự hợp tác từ James Vincent McMorrow, được phát hành ngày 22 tháng 4 năm 2016. Video âm nhạc của bài hát được phát hành ngày 20 tháng 5 năm 2016 và là phần tiếp theo của video âm nhạc cho "Raging".

Quảng bá

[sửa | sửa mã nguồn]

Cloud Nine được hỗ trợ quảng bá bởi chuyến lưu diễn quốc tế đầu tiên của Kygo.[8] Chuyến lưu diễn diễn ra tại 22 thành phố khắp Bắc Mỹ và châu Âu, trong đó có Barclays tại Thành phố New York, Heineken Music Hall tại Amsterdam và Le Zenith tại Paris.

Đánh giá

[sửa | sửa mã nguồn]
Đánh giá chuyên môn
Điểm trung bình
NguồnĐánh giá
Metacritic57/100[9]
Nguồn đánh giá
NguồnĐánh giá
AllMusic[10]
London Evening Standard[11]
New Musical Express3/5[12]
Rolling Stone[13]
The Guardian[14]
The Line of Best Fit5/10[15]
Q6/10[16]

Cloud Nine nhận được nhiều đánh giá trái chiều từ các nhà phê bình âm nhạc. David Smith từ London Evening Standard cho album hai trên năm sao, cho rằng "Cloud Nine bề ngoài thì rất đẹp nhưng lại có ít chất hiện thực."[11]

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
Cloud Nine[17]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."Intro"Kyrre Gørvell-DahllKygo2:08
2."Stole the Show" (hợp tác với Parson James)
Kygo3:42
3."Fiction" (hợp tác với Tom Odell)
  • Kygo
  • Mark Ralph
4:03
4."Raging" (hợp tác với Kodaline)
  • Gørvell-Dahll
  • Mark Williams
  • Derek Fuhrmann
  • James Bay
Kygo3:44
5."Firestone" (hợp tác với Conrad Sewell)
  • Gørvell-Dahll
  • Sewell
  • Martijn Konignenburg
Kygo4:33
6."Happy Birthday" (hợp tác với John Legend)
  • Gørvell-Dahll
  • Legend
Kygo4:10
7."I'm in Love" (hợp tác với James Vincent McMorrow)
  • Gørvell-Dahll
  • McMorrow
Kygo3:32
8."Oasis" (hợp tác với Foxes)
Kygo3:57
9."Not Alone" (hợp tác với RHODES)
Kygo3:25
10."Serious" (hợp tác với Matt Corby)
  • Gørvell-Dahll
  • Corby
Kygo3:54
11."Stay" (hợp tác với Maty Noyes)
Kygo3:59
12."Nothing Left" (hợp tác với Will Heard)
  • Gørvell-Dahll
  • Heard
Kygo3:56
13."Fragile" (với Labrinth)
3:50
14."Carry Me" (hợp tác với Julia Michaels)
Kygo3:53
15."For What It's Worth" (hợp tác với Angus & Julia Stone)
  • Gørvell-Dahll
  • A. Stone
  • J. Stone
Kygo3:03
Tổng thời lượng:55:49

Xếp hạng và chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]

Lịch sử phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Vùng Ngày Định dạng Nhãn đĩa
Toàn cầu 13 tháng 5 năm 2016
Nhật Bản 29 tháng 6 năm 2016

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Meadow, Matthew. “Kygo Reveals Next 3 Singles & Debut Album Release Date [Details Here]”. Your EDM. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2016.
  2. ^ Cloud Nine by Kygo (USA)”. iTunes Store. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2016.
  3. ^ Cloud Nine by Kygo (UK)”. iTunes Store. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2016.
  4. ^ Cloud Nine by Kygo (Canada)”. iTunes Store. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2016.
  5. ^ Cloud Nine by Kygo (Norway)”. iTunes Store. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2016.
  6. ^ “Billboard Cover: Kygo on His Rise to Fame -- 'I Have to Enjoy It While It Lasts'. Billboard. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2016.
  7. ^ “VG-lista - Kygo feat. Will Heard / Nothing Left”. lista.vg.no. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2016.
  8. ^ “Kygo confirms dates for 2016 Cloud Nine world tour”. AXS. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2016.
  9. ^ “Reviews for Cloud Nine by Kygo”. Metacritic. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2016.
  10. ^ Yeung, Neil Z. (ngày 12 tháng 5 năm 2016). “Cloud Nine - Kygo”. AllMusic. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2016.
  11. ^ a b Smyth, David (ngày 13 tháng 5 năm 2016). “Kygo - Cloud Nine, review: 'superficially pretty'. London Evening Standard. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2016.
  12. ^ Levine, Nick. “Kygo - 'Cloud Nine' Review”. New Musical Express. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2016.
  13. ^ Weingarten, Christopher R. (ngày 6 tháng 5 năm 2016). “Kygo's New Album: Cloud Nine”. Rolling Stone. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2016.
  14. ^ Beaumont-Thomas, Ben (ngày 12 tháng 5 năm 2016). “Kygo: Cloud Nine review – tropical house by committee”. The Guardian. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2016.
  15. ^ Rindner, Grant (ngày 12 tháng 5 năm 2016). “Kygo takes a first step on his journey from remix dude to serious artist”. The Line of Best Fit. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2016.
  16. ^ “Q361”. Q (361): 111. |ngày truy cập= cần |url= (trợ giúp)
  17. ^ Cloud Nine by Kygo (Mexico)” (bằng tiếng Tây Ban Nha). iTunes Store. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2016.
  18. ^ "Australiancharts.com – Kygo – Cloud Nine" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2016.
  19. ^ "Austriancharts.at – Kygo – Cloud Nine" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2016.
  20. ^ "Ultratop.be – Kygo – Cloud Nine" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2016.
  21. ^ "Ultratop.be – Kygo – Cloud Nine" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2016.
  22. ^ "Kygo Chart History (Canadian Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2016.
  23. ^ "Czech Albums – Top 100". ČNS IFPI. Ghi chú: Trên trang biểu đồ này, chọn 201620 trên trường này ở bên cạnh từ "Zobrazit", và sau đó nhấp qua từ để truy xuất dữ liệu biểu đồ chính xác.
  24. ^ "Danishcharts.dk – Kygo – Cloud Nine" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2016.
  25. ^ "Dutchcharts.nl – Kygo – Cloud Nine" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2016.
  26. ^ "Kygo: Cloud Nine" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2016.
  27. ^ "Lescharts.com – Kygo – Cloud Nine" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2016.
  28. ^ "Offiziellecharts.de – Kygo – Cloud Nine" (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2016.
  29. ^ "Album Top 40 slágerlista – 2016. 19. hét" (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2016.
  30. ^ "GFK Chart-Track Albums: Week 20, 2016". Chart-Track. IRMA. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2016.
  31. ^ "Italiancharts.com – Kygo – Cloud Nine" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2016.
  32. ^ "Oricon Top 50 Albums: 2016.07.11" (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2016.
  33. ^ “Billboard Japan Hot Albums” (bằng tiếng Nhật). Billboard Japan. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2016.
  34. ^ "South Korea Gaon International Album Chart". Trên trang này, chọn "2016.05.15~2016.05.21", sau đó "국외", để có được biểu đồ tương ứng. Gaon Chart Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2016.
  35. ^ "Charts.nz – Kygo – Cloud Nine" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2016.
  36. ^ "Norwegiancharts.com – Kygo – Cloud Nine" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2016.
  37. ^ "Oficjalna lista sprzedaży :: OLiS - Official Retail Sales Chart" (bằng tiếng Ba Lan). OLiS. Polish Society of the Phonographic Industry. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2016.
  38. ^ "Portuguesecharts.com – Kygo – Cloud Nine" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2016.
  39. ^ “Новая песня "Ленинграда" возглавила чарты российского iTunes” (bằng tiếng Nga). Lenta.ru. ngày 23 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2016.
  40. ^ 26 tháng 5 năm 2016/40/ "Official Scottish Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2016.
  41. ^ "Spanishcharts.com – Kygo – Cloud Nine" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2016.
  42. ^ "Swedishcharts.com – Kygo – Cloud Nine" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2016.
  43. ^ "Swisscharts.com – Kygo – Cloud Nine" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2016.
  44. ^ “Weekly Top 20 – Five Music Chart 2016/5/13 - 2016/5/19” (bằng tiếng Trung). Five Music. Bản gốc (Select Week 20, Year 2016 from the bottom of the list) lưu trữ ngày 15 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2016.
  45. ^ 26 tháng 5 năm 2016/7502/ "Official Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2016.
  46. ^ 26 tháng 5 năm 2016/105/ "Official Dance Albums Chart Top 40" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2016.
  47. ^ "Kygo Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2016.
  48. ^ "Kygo Chart History (Top Dance/Electronic Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2016.
  49. ^ "Kygo Chart History (Digital Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2016.
  50. ^ “Wyróżnienia – płyty CD - Archiwum - Przyznane w 2016 roku” (bằng tiếng Ba Lan). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Ba Lan. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2016.
  51. ^ certweek BẮT BUỘC CHO CHỨNG NHẬN THỤY ĐIỂN.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tổng hợp các lãnh địa được sử dụng trong Jujutsu Kaisen
Tổng hợp các lãnh địa được sử dụng trong Jujutsu Kaisen
Bành trướng lãnh địa được xác nhận khi người thi triển hô "Bành trướng lãnh địa" những cá nhân không làm vậy đều sẽ được coi là "Giản dị lãnh địa"
Đọc sách như thế nào?
Đọc sách như thế nào?
Chắc chắn là bạn đã biết đọc sách là như thế nào rồi. Bất cứ ai với trình độ học vấn tốt nghiệp cấp 1 đều biết thế nào là đọc sách.
Tất tần tật về nghề Telesales
Tất tần tật về nghề Telesales
Telesales là cụm từ viết tắt của Telephone là Điện thoại và Sale là bán hàng
[X-Men] Nhân vật Apocalypse - The First One
[X-Men] Nhân vật Apocalypse - The First One
Câu chuyện của Apocalypse (En Sabah Nur) bắt đầu khi anh ta sinh ra vào khoảng 5000 năm trước công nguyên ở Ai Cập