Chính phủ quân quản, hoặc gọi chính phủ chuyên chính quân sự, là chỉ quyền lực chính trị của một nước do quân đội chiếm lấy. Tuy nhiên, tuyệt đại bộ phận chính phủ quân sự, đều thông qua chính biến mà dựng lên.
Đặc điểm chủ yếu nhất của chính phủ quân, chính là thực thi pháp luật quân sự, hoặc tuyên bố trạng thái khẩn cấp mang tính lâu dài. Trong tình huống phổ thông, phần lớn nhân viên của chính phủ quân đều đến từ quân lính trong quân đội. Có một ít chính phủ quân sẽ thu nhận một ít quan chức dân sự, nhưng mà thống soái quân sự vẫn nắm giữ quyền lực tối cao như trước. Chính phủ quân sẽ tự xưng vô đảng phái, đồng thời chỉ trích nhà chính trị dân sự tham nhũng. Tuy nhiên, sự thống trị của chính phủ quân sự, thông thường đều là độc tài chuyên chế.[1]
Trong tiếng Tây Ban Nha, chữ junta, nghĩa gốc là chỉ uỷ ban (committee), hoặc hội đồng xử lí sự việc (board of directors), danh từ này bắt nguồn trước nhất ở chiến tranh bán đảo Tây Ban Nha vào thời kì Napoleon. Trong chiến tranh giành độc lập ở châu Mĩ La-tinh từ năm 1809 đến năm 1811, quân phiệt các nơi ở Nam Mĩ, cũng hợp thành uỷ ban để tiến hành thống trị. Do đó đã hình thành thuật ngữ này.[2]
Nước | Chính thể trước | Thời gian cầm quyền | Sự kiện mở đầu |
---|---|---|---|
Mauritanie | 16 năm, 111 ngày | Chính biến Mauritanie vào ngày 6 tháng 8 năm 2008 | |
Niger | 14 năm, 280 ngày | Chính biến Niger vào ngày 9 tháng 2 năm 2010 | |
Ai Cập | 11 năm, 145 ngày | Chính biến Ai Cập vào ngày 3 tháng 7 năm 2013 | |
Thái Lan | 10 năm, 187 ngày | Chính biến Thái Lan vào ngày 22 tháng 5 năm 2014 | |
Sudan | 5 năm, 228 ngày | Chính biến Sudan vào ngày 11 tháng 4 năm 2019, kiến lập Uỷ ban quân sự quá độ. | |
Mali | Chính thể cộng hoà | 4 năm, 98 ngày | Kiến lập Uỷ ban cứu độ nhân dân toàn quốc |
Myanmar | Chính thể cộng hoà | 3 năm, 298 ngày | Chính biến Myanmar vào ngày 1 tháng 2 năm 2021 |