Mặt nạ

Mặt nạ Papierkrattler tại diễu hành Lễ hội Carnival Narrensprung năm 2005, Ravensburg, Đức

Mặt nạ là một vật thể thường được phủ hay đeo lên mặt người dùng để hóa trang hay ngụy trang trong các hoạt động tế lễ, trình diễn, giải trí, hay trong hoạt động nhạy cảm mà người ta muốn dấu mặt thật. Sau này những phương tiện bảo vệ khuôn mặt tránh các chấn thương khi phải làm việc ở vùng có nguy hiểm hoặc trong chiến tranh cũng được gọi là mặt nạ.

Mặt nạ trong các tiếng ở châu Âu (tiếng Anh: Mask, tiếng Đức: Maske, tiếng Pháp: Masque) có nguồn gốc từ tiếng Ả Rập maskharat có nghĩa là "trêu chọc", "nói đùa".

Mặt nạ ba lỗ để che mặt thật trong các hoạt động nhạy cảm

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào thời cổ đại mặt nạ được dùng cho các mục đích lễ nghi hoặc thực hành hoặc giải trí.[1]

Các dạng mặt nạ

[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ và hội

[sửa | sửa mã nguồn]

Việc dùng mặt nạ trong các nghi lễ hay buổi tưởng niệm là thói quen rất cổ xưa của con người[2]

Trong các lễ hội như Trung thu tại Việt Nam, hay các lễ hội trên thế giới như Carneval (hội giả trang), Halloween,... đều dùng đến mặt nạ để trang trí và biểu diễn.[3]

Một số mặt nạ nghi lễ hay trang trí không được làm để đeo lên khuôn mặt. Mặc dù việc dùng mặt nạ trong các tôn giáo đã ít phổ biến, đôi khi chúng vẫn được dùng trong các bộ phim trị liệu hay phép chữa bằng tâm lý.[4]

Bảo vệ mặt

[sửa | sửa mã nguồn]

Mặt nạ bảo vệ mặt thường làm bằng sắt thép đủ cứng để bảo vệ mặt trong cuộc cận chiến thời cổ. Ngày nay một số môn thể thao có va chạm cao như khúc côn cầu, đấu kiếm,... sử dụng mặt nạ tích hợp với mũ bảo vệ đầu.

Mặt nạ chống hơi độc MUA của Ba Lan thời kỳ 1970-1980.

Mặt nạ chống hơi độc

[sửa | sửa mã nguồn]

Mặt nạ chống hơi độc là quân trang ra đời khi chiến tranh hóa học xuất hiện. Đó là hệ thống các hợp phần che mặt và lọc khí độc, đôi khi là cấp khí thở từ bình khí nén, trang bị cho các chiến binh.

Hiện nay việc sử dụng chất độc vào chiến tranh đã bị cấm, nhưng các Mặt nạ chống hơi độc thì vẫn còn sử dụng.

  • Quân đội vẫn có trang bị phòng độc, nhằm thích nghi với tình huống vùng chiến sự có nhiễm độc truyền thống (ví dụ đối phương vẫn sử dụng chất độc) hay phi truyền thống do tác chiến gây ra.
  • Phục vụ cho người, chủ yếu là lực lượng cứu hỏa, làm việc ở các vùng có sinh ra khí độc từ các vụ cháy nổ hay tai nạn liên quan tới hóa chất[5].
  • Cảnh sát thì dùng đến Mặt nạ chống hơi độc khi thực thi ném lựu đạn hoặc phun hơi cay để xử lý đám đông bạo lực.[6]

Mặt nạ trị bệnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Mặt nạ trị bệnh là tên gọi sản phẩm của việc dùng các dạng vật liệu chứa thuốc để đắp lên vùng mặt với mục đích chữa bệnh hay chăm sóc, cải thiện tình trạng da và lớp dưới da mặt.[7]

Công dụng khác

[sửa | sửa mã nguồn]

Con người đang lấn lãnh thổ của thú hoang dã, làm thu hẹp môi trường sống của chúng và dẫn đến xung đột thú dữ với người. Để giảm bớt sự tấn công của các loài như hổ Bengal, cư dân ở vùng rừng Sundarbans khi vào rừng đã đeo mặt nạ vào sau đầu để đánh lừa. Mặt nạ có màu và dạng giống với mặt người thật.[8]

Nghĩa bóng

[sửa | sửa mã nguồn]

Mặt nạ theo nghĩa bóng dùng để chỉ sự giả dối trong hành xử của những cá nhân hay nhóm có mức độ "nổi tiếng" nhất định, trong quan hệ với cộng đồng khác. Nó ít dùng trong quan hệ dân sự bình thường, vì nhu cầu bóng bẩy không cao.

Việc dùng đến thuật ngữ "mặt nạ" gần như gắn liền với việc đã xác định rõ bộ mặt thật phía sau mặt nạ, và thường diễn đạt bẳng mô tả "mặt nạ rơi", nặng hơn thì là "lột mặt nạ".[9]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ The Living Tradition of Yup'ik Masks; Anne Feinup-Riordan; University of Washington Press, Seattle, 1996; ISBN 0295975016
  2. ^ Henry Pernet, Ritual Masks: Deceptions and revelations. Columbia: University of South Carolina Press, 1992.
  3. ^ William Healey Dall, On masks, labrets, and certain aboriginal customs, with an inquiry into the bearing of their geographical distribution. Bureau of American Ethnology, Annual Report, 3, pp. 73–151. Washington D.C.: U.S. Government Printing Office, 1884. (reprinted 2010)
  4. ^ Harald Klemm & Reinhard Winkler, Masken. Gesichter hinter dem Gesicht: Persönlichkeitsentfaltung und Therapie in der Arbeit mit Masken. Oberhofen: Zytglogge-Verlag, 1996.
  5. ^ TQ ngừng tìm kiếm nạn nhân thảm kịch nổ kho hóa chất Thiên Tân. Danviet Online, 12/09/2015. Truy cập 22/11/2015.
  6. ^ Hy Lạp tổng bãi công, cocktail Molotov đọ hơi cay cảnh sát. NLD Online, 13/11/2015. Truy cập 22/11/2015.
  7. ^ Mặt nạ trị bệnh. Google. Truy cập 22/11/2015.
  8. ^ Sundarbans Tiger Reserve Lưu trữ 2015-12-19 tại Wayback Machine. sanctuaryasia.com. Truy cập 22/11/2015.
  9. ^ Mặt nạ của ông Xi đã rơi!. Petrotimes, 09/11/2015. Truy cập 22/11/2015.
  • Mặt nạ chống hơi độc
  • Mặt nạ truyền thống châu Phi
  • Khẩu trang vải
  • Khẩu trang y tế
  • Mặt nạ của Tutankhamun
  • Burch, Ernest S. (junior); Forman, Werner (1988). The Eskimos. Norman, Oklahoma 73018, USA: University of Oklahoma Press. ISBN 0-8061-2126-2.Quản lý CS1: địa điểm (liên kết)
  • Hessel, Ingo; Hessel, Dieter (1998). Inuit Art. An introduction. foreword by George Swinton. 46 Bloomsbury Street, London WCIB 3QQ: British Museum Press. ISBN 0-7141-2545-8.Quản lý CS1: địa điểm (liên kết)
  • Kleivan, Inge; B. Sonne (1985). Eskimos: Greenland and Canada. Iconography of religions, section VIII, "Arctic Peoples", fascicle 2. Leiden, The Netherlands: Institute of Religious Iconography • State University Groningen. E.J. Brill. ISBN 90-04-07160-1.
  • Mauss, Marcel (1979) [c1950]. Seasonal variations of the Eskimo: a study in social morphology. in collab. with Henri Beuchat; translated, with a foreword, by James J. Fox. London: Routledge & Kegan Paul. ISBN 0-415-33035-1.
  • Oosten, Jarich G. (1997). “Cosmological Cycles and the Constituents of the Person”. Trong S. A. Mousalimas (biên tập). Arctic Ecology and Identity. ISTOR Books 8. Budapest • Los Angeles: Akadémiai Kiadó • International Society for Trans-Oceanic Research. tr. 85–101. ISBN 963-05-6629-X.
  • Rasmussen, Knud (1926). Thulefahrt. Frankfurt am Main: Frankurter Societăts-Druckerei.
  • Rasmussen, Knud (1965). Thulei utazás. Világjárók (bằng tiếng Hungary). translated by Detre, Zsuzsa. Budapest: Gondolat. Hungarian translation of Rasmussen 1926.
  • Sivin, Carole (1986). "Maskmaking". Worcester, Massachusetts, USA: Davis Publications, Inc.
  • Smith, Susan Valeria Harris Lưu trữ 2020-03-26 tại Wayback Machine, "Masks in Modern Drama", Berkeley: University of California Press, 1984.
  • Huteson, Pamela Rae, "Transformation Masks", Blaine 2007 www.hancockhouse.com ISBN 0-88839-635-X
  • Wilsher, Toby, "The Mask Handbook - A Practical Guide", Routledge 2007, www.routledge.com

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu anime 3-gatsu no Lion
Giới thiệu anime 3-gatsu no Lion
3-gatsu no Lion(3月のライオン, Sangatsu no Raion, Sư tử tháng Ba) là series anime được chuyển thể từ manga dài kì cùng tên của nữ tác giả Umino Chika.
Mối quan hệ giữa Itadori, Fushiguro, Kugisaki được xây dựng trên việc chia sẻ cùng địa ngục tội lỗi
Mối quan hệ giữa Itadori, Fushiguro, Kugisaki được xây dựng trên việc chia sẻ cùng địa ngục tội lỗi
Akutami Gege-sensei xây dựng nhân vật rất tỉ mỉ, nhất là dàn nhân vật chính với cách lấy thật nhiều trục đối chiếu giữa từng cá thể một với từng sự kiện khác nhau
Mavuika
Mavuika "bó" char Natlan
Nộ của Mavuika không sử dụng năng lượng thông thường mà sẽ được kích hoạt thông qua việc tích lũy điểm "Chiến ý"
Thông tin nhân vật Dark King: Silvers Rayleigh
Thông tin nhân vật Dark King: Silvers Rayleigh
Silvers Rayleigh có biệt danh là '' Vua Bóng Tối '' . Ông là Thuyền Viên Đầu Tiên Của Vua Hải Tặc Roger