Chất ưa nước

Chất ưa nước là một phân tử hoặc 'thực thể phân tử' khác bị thu hút bởi các phân tử nước và có xu hướng tan trong nước.[1] Ngược lại, chất kị nước không bị hấp dẫn bởi nước và có thể bị đẩy bởi nước.

Phân tử[sửa | sửa mã nguồn]

Phospholipid là một phân tử lưỡng cực: có cả đầu ưa nước và đuôi kỵ nước. Trong dung dịch, vùng kị nước được giấu bên trong và phần ưa nước bên ngoài-như trong hình.

Một phân tử ưa nước hoặc một phần của một phân tử ưa nước là một chất có thể tương tác với nước và các chất phân cực khác với lợi hơn về nhiệt động lực học so với tương tác

của chúng với dầu hoặc các dung môi kị nước khác.[2][3] Chúng thường là có phân cực, tích điện và có khả năng tạo liên kết hydro. Điều này làm cho các phân tử này tan không chỉ trong nước mà còn trong các dung môi phân cực khác.

Các phân tử (và các phần của phân tử) ưa nước có thể được coi là tương phản với các phân tử (và các phần của phân tử) kỵ nước. Trong một số trường hợp, cả hai tính chất ưa nước và kỵ nước xảy ra trong một phân tử duy nhất. Một ví dụ về các phân tử lưỡng cực như vậy là các chất béo cấu tạo nên màng tế bào. Một ví dụ khác là xà phòng, trong đó có một đầu ưa nước và một cái đuôi kỵ nước, cho phép nó hòa tan trong cả nước và dầu.

Các phân tử ưa nước và kỵ nước còn được gọi tương ứng là phân tử phân cực và phân tử không phân cực. Một số chất ưa nước lại không tan trong nước. Loại hỗn hợp này được gọi là hệ keo.

Một nguyên tắc gần đúng cho các hợp chất hữu cơđộ hòa tan của một phân tử trong nước lớn hơn 1% khối lượng nếu có ít nhất một nhóm ưa nước trung tính trên 5 nguyên tử cacbon, hoặc ít nhất một nhóm ưa nước tích điện trên 7 nguyên tử cacbon.[4]

Các chất ưa nước (ví dụ: muối) dường như có thể hút nước ra khỏi không khí. Đường cũng là chất ưa nước, và như muối đôi khi được sử dụng để rút nước ra khỏi thực phẩm. Đường rắc trên lát cắt trái cây sẽ "rút nước ra ngoài" thông qua chất ưa nước, làm cho trái cây mềm và ướt, như trong một công thức làm dâu tây phổ biến.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Liddell, H.G. & Scott, R. (1940). A Greek-English Lexicon Oxford: Clarendon Press.[cần số trang]
  2. ^ International Union of Pure and Applied Chemistry. "hydrophilic". Toàn văn bản Giản Lược Thuật Ngữ Hoá Học.
  3. ^ “Definition of HYDROPHILIC”. www.merriam-webster.com. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2018.
  4. ^ Medical Chemistry Compendium. By Anders Overgaard Pedersen and Henning Nielsen. Aarhus University. 2008[cần số trang]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Genshin Impact] Câu truyện về ma điểu và tràng thiếu niên
[Genshin Impact] Câu truyện về ma điểu và tràng thiếu niên
Khái quát lại câu chuyện trên đảo Tsurumi Genshin Impact
Cung mệnh và chòm sao của Kaveh - Genshin Impact
Cung mệnh và chòm sao của Kaveh - Genshin Impact
Hiện tại thì cả tên cung mệnh lẫn tên banner của Kaveh đều có liên quan đến thiên đường/bầu trời, tên banner lão là 天穹の鏡 (Thiên Khung chi Kính), bản Việt là Lăng kính vòm trời, bản Anh là Empryean Reflection (Heavenly reflection
Một xã hội thích nhắn tin hơn là gọi điện và nỗi cô đơn của xã hội hiện đại
Một xã hội thích nhắn tin hơn là gọi điện và nỗi cô đơn của xã hội hiện đại
Bạn có thể nhắn tin với rất nhiều người trên mạng xã hội nhưng với những người xung quanh bạn như gia đình, bạn bè lại trên thực tế lại nhận được rất ít những sự thấu hiểu thực sự của bạn
Giới thiệu AG Izumo the Reinoha - Artery Gear: Fusion
Giới thiệu AG Izumo the Reinoha - Artery Gear: Fusion
Nhìn chung Izumo có năng lực sinh tồn cao, có thể tự buff ATK và xoá debuff trên bản thân, sát thương đơn mục tiêu tạo ra tương đối khủng