Chị đẹp mua cơm ngon cho tôi 밥 잘 사주는 예쁜 누나 | |
---|---|
Tên gốc | |
Hangul | 밥 잘 사주는 예쁜 누나 |
Tên khác |
|
Thể loại | Romance |
Sáng lập | JTBC |
Kịch bản | Kim Eun |
Đạo diễn | Ahn Pan-seok |
Diễn viên | |
Quốc gia | Hàn Quốc |
Ngôn ngữ | tiếng Hàn |
Số tập | 16 |
Sản xuất | |
Giám chế |
|
Bố trí camera | Single-camera |
Đơn vị sản xuất | |
Nhà phân phối | |
Trình chiếu | |
Kênh trình chiếu | JTBC |
Định dạng hình ảnh | 1080i (HDTV) |
Phát sóng | 30 tháng 3 năm 2018 | – 19 tháng 5 năm 2018
Liên kết ngoài | |
Trang mạng chính thức |
Chị đẹp mua cơm ngon cho tôi (tiếng Hàn: 밥 잘 사주는 예쁜 누나; Romaja: Bam Jal Sajuneun Yeppeun Nuna; tiếng Anh: Something in the Rain) là một bộ phim truyền hình Hàn Quốc tình cảm, lãng mạn, nhẹ nhàng được sản xuất năm 2018 của đạo diễn Ahn Pan-seok với sự tham gia của Son Ye-jin và Jung Hae-in. Bộ phim đánh dấu sự trở lại màn ảnh nhỏ của Son Ye-jin sau 5 năm. Bộ phim được phát sóng trên kênh JTBC vào lúc 23:00 (KST) vào thứ Sáu và thứ Bảy hàng tuần từ ngày 30 tháng 3 năm đến ngày 19 tháng 5 năm 2018. Đồng thời, bộ phim cũng được Netflix mua bản quyền và phát sóng.[1][2][3][4][5]
Chị đẹp mua cơm ngon cho tôi là câu chuyện tình yêu lãng mạn của cô gái Yoon Jin Ah (Son Ye Jin) - một phụ nữ độc thân ngoài 30 làm giám sát một thương hiệu cà phê nhượng quyền. Tính tình thân thiện, hòa đồng nhưng cô lại luôn cảm thấy trống rỗng khi ở độ tuổi này vẫn chưa có một mối tình với một chàng trai nào cả, và Joon-hee (Jung Hae-in) ở độ tuổi 20 - một nhà thiết kế nhân vật tại một công ty trò chơi trên máy tính. Sau khi anh trở về từ nước ngoài, anh đã gặp lại Jin-ah - người bạn thân nhất với chị gái của Joon-hee từ khi còn nhỏ. Các tập phim mang đến một cái nhìn sâu sắc về cách họ yêu nhau, đấu tranh với sự chênh lệch tuổi tác của họ và tìm thấy can đảm để công khai mối quan hệ của họ với mọi người xung quanh.
Buổi đọc kịch bản đầu tiên được diễn ra vào ngày 25 tháng 1 năm 2018 tại trụ sở của JTBC ở Sangam-dong.[12]
Tập 1 có thời lượng dài tới 80 phút, trong khi tất cả các tập khác vẫn có thời lượng khoảng 65 phút như cũ và nó cũng được phát sóng vào 22:45 thay vì 23:00 (KST) như thường lệ.
Do kết quả của bộ phim nhận được tỷ suất người xem cao, kỳ nghỉ thưởng ba ngày tới Nhật Bản đã được trao cho các diễn viên và đoàn làm phim được lên kế hoạch từ ngày 29 đến 31 tháng 5 năm 2018.
Chị đẹp mua cơm ngon cho tôi OST | |
---|---|
Album soundtrack của Various artists | |
Thể loại | Soundtrack |
Ngôn ngữ | tiếng Anh, tiếng Hàn |
Hãng đĩa | Sony Music Drama House |
Phát hành vào 13 tháng 4 năm 2018 | |||||
---|---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Phổ lời | Phổ nhạc | Nghệ sĩ | Thời lượng |
1. | "Something in the Rain" | Rachael Yamagata | Lee Nam-yeon (이남연) | Rachael Yamagata | 4:56 |
Phát hành vào 20 tháng 4 năm 2018 | |||||
---|---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Phổ lời | Phổ nhạc | Nghệ sĩ | Thời lượng |
1. | "La La La" | Lee Nam-yeon (이남연) | Lee Nam-yeon (이남연) | Rachael Yamagata | 3:40 |
Biểu đồ hiện đang tạm thời không khả dụng do vấn đề kĩ thuật. |
Mùa | Số tập | Trung bình | ||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | |||
1 | 0.831 | 0.813 | 0.890 | 1.133 | 1.210 | 1.370 | 1.281 | 1.171 | 1.487 | 1.389 | 1.166 | 1.242 | 1.141 | 1.682 | 1.292 | 1.600 | 1.231 |
Tập. | Ngày phát sóng | Tỷ lệ người xem trung bình | |||
---|---|---|---|---|---|
AGB Nielsen[14] | TNmS[15] | ||||
Toàn quốc | Seoul | Toàn quốc | |||
1 | 30 tháng 3 năm 2018 | 4.008% | 4.239% | 3.8% | |
2 | 31 tháng 3 năm 2018 | 3.752% | 4.177% | 4.8% | |
3 | 6 tháng 4 năm 2018 | 4.222% | 4.621% | 4.4% | |
4 | 7 tháng 4 năm 2018 | 4.756% | 5.434% | 5.9% | |
5 | 13 tháng 4 năm 2018 | 5.134% | 6.001% | 5.4% | |
6 | 14 tháng 4 năm 2018 | 6.187% | 7.069% | 6.5% | |
7 | 20 tháng 4 năm 2018 | 5.322% | 6.202% | 6.4% | |
8 | 21 tháng 4 năm 2018 | 5.499% | 5.936% | 5.7% | |
9 | 27 tháng 4 năm 2018 | 6.177% | 6.769% | 5.9% | |
10 | 28 tháng 4 năm 2018 | 5.757% | 6.713% | 6.6% | |
11 | 4 tháng 5 năm 2018 | 5.637% | 7.018% | 5.9% | |
12 | 5 tháng 5 năm 2018 | 5.520% | 6.320% | 6.1% | |
13 | 11 tháng 5 năm 2018 | 5.564% | 6.598% | 5.4% | |
14 | 12 tháng 5 năm 2018 | 7.281% | 8.313% | 6.3% | |
15 | 18 tháng 5 năm 2018 | 5.883% | 6.486% | 5.7% | |
16 | 19 tháng 5 năm 2018 | 6.787% | 7.661% | 7.1% | |
Trung bình | 5.468% | 6.222% | 5.7% | ||
Năm | Giải thưởng | Hạng mục | Đề cử | Kết quả | Chú thích. |
---|---|---|---|---|---|
2018 | 11th Korea Drama Awards | Nam diễn viên mới xuất sắc nhất | Wi Ha-joon | Đề cử | [16] |
Seoul International Drama Awards
lần thứ 13 |
Excellence Award for Korean Drama | Something in the Rain | Đoạt giải | [17][18] | |
Nữ diễn viên Hàn Quốc xuất sắc | Son Ye-jin | Đoạt giải | |||
6th APAN Star Awards | Grand Prize (Daesang) | Đề cử | [19][20] | ||
Excellence Award, Actor in a Miniseries | Jung Hae-in | Đoạt giải | |||
Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất | Jang So-yeon | Đoạt giải | |||
Giải thưởng K-Star, Nam diễn viên | Jung Hae-in | Đoạt giải | |||
The Seoul Awards lần thứ 2 | Nữ diễn viên xuất sắc nhất | Son Ye-jin | Đề cử | [21] | |
Nam diễn viên mới xuất sắc nhất | Jung Hae-in | Đề cử | |||
Giải thưởng nổi tiếng, Nam diễn viên | Đoạt giải | ||||
Giải thưởng Nghệ sĩ Hallyu | Đoạt giải | ||||
Korea Contents Awards | Presidential Commendation | Something in the Rain | Đoạt giải | ||
2019 | Asian Television Awards lần thứ 23 | Series Drama xuất sắc nhất | Đoạt giải | [22][23] | |
Đạo diễn xuất sắc nhất | Ahn Pan-seok | Đề cử | |||
Nữ diễn viên xuất sắc nhất | Son Ye-jin | Đề cử |