Lee Joo-young | |
---|---|
Sinh | 14 tháng 2, 1992 Seoul, Hàn Quốc |
Trường lớp | Đại học Kyung Hee – Khoa Sân khấu và Điện ảnh |
Nghề nghiệp |
|
Năm hoạt động | 2011–nay |
Người đại diện | Ace Factory |
Tác phẩm nổi bật | |
Chiều cao | 162 cm (5 ft 4 in) |
Giải thưởng | Danh sách |
Website | Lee Joo-young trên Instagram |
Tên tiếng Triều Tiên | |
Hangul | |
Romaja quốc ngữ | Lee Juyeong |
McCune–Reischauer | Lee Chuyŏng |
Lee Joo-young (Tiếng Hàn: 이주영; sinh ngày 14 tháng 2 năm 1992)[1] là nữ diễn viên người Hàn Quốc. Sự xuất hiện đáng chú ý nhất của cô là trong phim truyền hình Cô nàng cử tạ Kim Bok Joo (2016–17) và Tầng lớp Itaewon (2020).
Năm | Nhan đề | Vai diễn | Ghi chú | Ng. |
---|---|---|---|---|
2011 | Behinds | Phim ngắn | ||
2012 | Encounter | Wu Yan | Vai chính (phim ngắn) | |
2013 | Living Things | |||
Beauty of Journey | ||||
A Hidden Story | Min Soo-jin | Phim ngắn | ||
2015 | The Transfer Student | 라옥 | Vai chính (phim ngắn) | |
2016 | The Eternal Theme of Humanity | Gong Yili | ||
Chae's Movie Theater | Soo-yeon | |||
A Quiet Dream | Joo-young | Vai phụ | ||
Jane | Ji-su | Vai chính | ||
Jamsil | Jo Seong-sook thời trẻ | |||
2017 | Alone Together | Ju-won | Vai chính (phim ngắn) | |
An Algorithm | Lee Min-Ah | Featurette | ||
2018 | The Negotiation | Lee Da-bin | ||
2019 | Maggie | Yeo Yoon-young | Vai chính | |
2020 | Baseball Girl | Joo Soo-in | ||
2022 | Broker | Detective Lee | [2][3] |
Năm | Nhan đề | Kênh | Vai diễn | Ghi chú | Ng. |
---|---|---|---|---|---|
2016–17 | Cô nàng cử tạ Kim Bok Joo | MBC TV | Lee Seon-ok | Vai phụ | [4] |
2018 | Chị đẹp mua cơm ngon cho tôi | JTBC | Lee Ye-eun | [5] | |
The Ghost Detective | KBS2 | Gil Chae-won | [6] | ||
2019 | KBS Drama Special - Home Sweet Home | Jo Soo-ah | Vai chính | [7] | |
2020 | Tầng lớp Itaewon | JTBC | Ma Hyun-yi | Vai phụ | [8] |
2021 | Times | OCN | Seo Jung-in | Vai chính | [9] |
Năm | Lễ trao giải | Hạng mục | (Những) Người / Tác phẩm được đề cử | Kết quả | Ng. |
---|---|---|---|---|---|
2014 | Liên hoan phim thông minh Goyang lần thứ 4 (4th Goyang Smart Film Festival) | Nữ diễn viên xuất sắc nhất | A Hidden Story | Đoạt giải | [10] |
2017 | Giải thưởng phim Wildflower lần thứ 4 (4th Wildflower Film Awards) | Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất | A Quiet Dream | Đề cử | [11] |
Giải thưởng điện ảnh Buil lần thứ 26 (26th Buil Film Awards) | Nữ diễn viên mới xuất sắc nhất | Jane | Đề cử | [12] | |
2018 | Giải thưởng điện ảnh nghệ thuật Chunsa lần thứ 23 (23rd Chunsa Film Art Awards) | Đề cử | [13] | ||
Giải thưởng nghệ thuật Baeksang lần thứ 54 (54th Baeksang Arts Awards) | Nữ diễn viên mới xuất sắc nhất (Điện ảnh) | Đề cử | [14] | ||
Giải thưởng phim truyền hình KBS lần thứ 32 (32nd KBS Drama Awards) | Nữ diễn viên mới xuất sắc nhất | The Ghost Detective | Đề cử | [15] | |
Liên hoan phim quốc tế Busan lần thứ 23 (23rd Busan International Film Festival) | Nữ diễn viên của năm | Maggie | Đoạt giải | [16] | |
2019 | Giải thưởng Ngôi sao Châu Á của BIFF Marie Claire lần thứ 7 (7th BIFF Marie Claire Asia Star Awards) | Giải thưởng Ngôi sao đang lên | Đoạt giải | [17] | |
Giải thưởng phim truyền hình KBS lần thứ 33 (33rd KBS Drama Awards) | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất trong phim truyền hình một màn/đặc biệt/ngắn | Home Sweet Home | Đoạt giải | [18] | |
Liên hoan phim độc lập Seoul lần thứ 45 (45th Seoul Independent Film Festival) | Giải thưởng Ngôi sao độc lập | Baseball Girl | Đoạt giải | [19] | |
2020 | Giải thưởng điện ảnh Buil lần thứ 29 (29th Buil Film Awards) | Nữ diễn viên xuất sắc nhất | Đề cử | ||
Giải thưởng phim Wildflower lần thứ 7 (7th Wildflower Film Awards) | Maggie | Đề cử | [20] | ||
5th Asia Artist Awards | Giải thưởng biểu tượng xuất sắc nhất | — | Đoạt giải | ||
2021 | Giải thưởng điện ảnh Rồng Xanh lần thứ 41 (41st Blue Dragon Film Awards) | Nữ diễn viên mới xuất sắc nhất | Baseball Girl | Đề cử | [21][22][23] |
Giải thưởng nghệ thuật Baeksang lần thứ 57 (57th Baeksang Arts Awards) | Nữ diễn viên mới xuất sắc nhất (Truyền hình) | Times | Đề cử | [24] |