Chữ Pahawh Hmông

Pahawh Hmong
𖬖𖬰𖬝𖬵 𖬄𖬶𖬟 𖬌𖬣𖬵
Thể loại
bán âm tiết
(vần trước phụ âm sau; thể tương ứng của một abugida lấy nguyên âm làm trung tâm)
Sáng lậpYang Shong Lue
Thời kỳ
1959–ngày nay
Hướng viếtTrái sang phải Sửa đổi tại Wikidata
Các ngôn ngữHmông trắng, Hmông xanh
Hệ chữ viết liên quan
Nguồn gốc
ISO 15924
ISO 15924Hmng, 450 Sửa đổi tại Wikidata
Unicode
U+16B00–U+16B8F
Final Accepted Script Proposal

Chữ Pahawh Hmông (RPA: Phajhauj Hmoob, Chữ Hmông Việt: Faxhâux Hmôngz, IPA: pʰâ hâu m̥ɔ́ŋ, còn được gọi là Ntawv Pahawh, Ntawv Keeb, Ntawv Caub Fab, Ntawv Soob Lwj) là một bộ chữ bán âm tiết bản địa, được Yang Shong Lue [1] phát minh vào năm 1959, dành cho viết hai thổ ngữ Hmông là Hmông trắng (Hmong Daw, RPA: Hmoob Dawb) và Hmông xanh (Hmong Njua hay H'mong Leng, RPA: Hmoob Leeg).[2]

Bộ chữ Pahawh Hmông Lưu trữ 2015-07-02 tại Wayback Machine hiện có mã unicodeU+16B00–U+16B8F [3].

Chữ Pahawh Hmông trong bảng Unicode

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Chữ Pahawh Hmông là sản phẩm của một phong trào thiên sai bản xứ, dựa trên ý tưởng rằng trong suốt lịch sử thì Chúa Trời đã ban sức mạnh cho người Hmông thông qua những món quà là chữ viết, và rồi đã thu hồi nó như là sự trừng phạt của Chúa Trời.

Năm 1959 Yang Shong Lue (RPA: Yaj Soob Lwj), một lãnh đạo tinh thần người Hmông ở Lào tạo ra chữ Pahawh. Yang là một nông dân mù chữ, trước đây không biết chữ của một ngôn ngữ nào. Sinh ra tại bản Fi Tong (Huồi Tụ) vùng tây Nghệ An (Nay thuộc xã Huồi Tụ, huyện Kỳ Sơn), miền Bắc Việt Nam, giáp với vùng Nong Het của Lào. Vào năm 1959, ông đã xưng là Con Chúa Trời, Đấng Cứu thế của người HmôngKhmu, và Đức Chúa Trời đã tiết lộ chữ Pahawh cho ông, để khôi phục lại chữ viết cho những người HmôngKhmu [4].

Trong mười hai năm tiếp theo, ông và các đệ tử của ông đã dạy nó như một phần của một phong trào phục hưng văn hóa dân tộc Hmông, chủ yếu ở Lào sau khi Yang chạy trốn khỏi bắc Việt Nam. Phiên bản Khmu dường như đã biến mất. Bản tiếng Hmông liên tục được sửa đổi, có tới bốn phiên bản ngày càng tinh tế hơn.

Tuy nhiên ảnh hưởng của Yang ngày càng tăng, dẫn đến nghi kỵ từ các nhóm người Hmông hỗ trợ Chính phủ Hoàng gia Lào, bao gồm cả các thành viên của quân đội Vang Pao. Năm 1971 nhằm ngăn chặn sư cạnh tranh và chống đối, tướng Vang Pao đã dùng cả hối lộ và ra lệnh cho Yang Nos Toom (Zax Naos Tôngv) ám sát Yang Shong Lue ở bản Nam Chia [5].

Các hiểu biết về giai đoạn sau của chữ Pahawh được biết đến thông qua đệ tử là Vang Chia Koua, người trao đổi thư từ với Yang khi còn ở trong tù [5].

Nguyên âm

[sửa | sửa mã nguồn]
𖬀𖬶 𖬀 𖬀𖬰 𖬀𖬲 𖬁 𖬁𖬰 𖬁𖬲
Keeb
Cênhz
Keem
Cênhv
Keej
Cênhx
Keev
Cênhr
Kee
Cênh
Kees
Cênhs
Keeg
Cênhl
[ẽ˥ / eŋ˥] [ẽˀ˩ / eŋˀ˩] [ẽ˦˥ / eŋ˦˥] [ẽ˥˧ / eŋ˥˧] [ẽ˦ / eŋ˦] [ẽ˦ / eŋ˨] [ẽ˧˦˥ / eŋ˧˦˥]
𖬂𖬲 𖬂 𖬂𖬰 𖬂𖬶 𖬃 𖬃𖬰 𖬃𖬲
Kib
Ciz
Kim
Civ
Kij
Cix
Kiv
Cir
Ki
Ci
Kis
Cis
Kig
Cil
[i˥] [iˀ˩] [i˦˥] [i˥˧] [i˦] [i˨] [i˧˦˥]
𖬄𖬰 𖬄 𖬄𖬶 𖬄𖬲 𖬅 𖬅𖬰 𖬅𖬲
Kaub
Câuz
Kaum
Câuv
Kauj
Câux
Kauv
Câur
Kau
Câu
Kaus
Câus
Kaug
Câul
[au̯˥] [au̯ˀ˩] [au̯˦˥] [au̯˥˧] [au̯˦] [au̯˨] [au̯˧˦˥]
𖬆𖬰 𖬆 𖬆𖬶 𖬆𖬲 𖬇 𖬇𖬰 𖬇𖬲
Kub
Cub
Kum
Cuv
Kuj
Cux
Kuv
Cur
Ku
Cu
Kus
Cus
Kug
Cul
[u˥] [uˀ˩] [u˦˥] [u˥˧] [u˦] [u˨] [u˧˦˥]
𖬈𖬰 𖬈 𖬈𖬲 𖬉 𖬉𖬰 𖬉𖬲 𖬉𖬶
Keb
Cêz
Kem
Cêl
Kej
Cêx
Kev
Cêr
Ke
Kes
Cês
Keg
Cêl
[e˥] [eˀ˩] [e˦˥] [e˥˧] [e˦] [e˨] [e˧˦˥]
𖬊𖬰 𖬊 𖬊𖬶 𖬊𖬲 𖬋 𖬋𖬰 𖬋𖬲
Kaib
Caiz
Kaim
Caiv
Kaij
Caix
Kaiv
Cair
Kai
Cai
Kais
Cais
Kaig
Cail
[ai̪˥] [ai̪ˀ˩] [ai̪˦˥] [ai̪˥˧] [ai̪˦] [ai̪˨] [ai̪˧˦˥]
𖬌 𖬌𖬰 𖬌𖬲 𖬍𖬰 𖬍 𖬍𖬲 𖬍𖬶
Koob
Côngz
Koom
Côngv
Kooj
Côngx
Koov
Côngr
Koo
Công
Koos
Côngs
Koog
Côngl
[ɔ̃˥ / ɔŋ˥] [ɔ̃ˀ˩ / ɔŋˀ˩] [ɔ̃˦˥ / ɔŋ˦˥] [ɔ̃˥˧ / ɔŋ˥˧] [ɔ̃˦ / ɔŋ˦] [ɔ̃˨ / ɔŋ˨] [ɔ̃˧˦˥ / ɔŋ˧˦˥]
𖬎 𖬎𖬰 𖬎𖬲 𖬎𖬶 𖬏 𖬏𖬰 𖬏𖬲
Kawb
Cơưz
Kawm
Cơưv
Kawj
Cơưx
Kawv
Cơưr
Kaw
Cơư
Kaws
Cơưs
Kawg
Cơưl
[aɨ̪˥] [aɨ̪ˀ˩] [aɨ̪˦˥] [aɨ̪˥˧] [aɨ̪˦] [aɨ̪˨] [aɨ̪˧˦˥]
𖬐𖬶 𖬐 𖬐𖬰 𖬐𖬲 𖬑 𖬑𖬲 𖬑𖬶
Kuab
Cuôb
Kuam
Cuôv
Kuaj
Cuôx
Kuav
Cuôr
Kua
Cuô
Kuas
Cuôs
Kuag
Cuôl
[u̯ə˥] [u̯əˀ˩] [u̯ə˦˥] [u̯ə˥˧] [u̯ə˦] [u̯ə˨] [u̯ə˧˦˥]
𖬒𖬰 𖬒 𖬒𖬲 𖬒𖬶 𖬓𖬰 𖬓𖬲 𖬓
Kob
C(a)oz
Kom
C(a)ov
Koj
C(a)ox
Kov
C(a)or
Ko
C(a)o
Kos
C(a)os
Kog
C(a)ol
[ɔ˥] [ɔˀ˩] [ɔ˦˥] [ɔ˥˧] [ɔ˦] [ɔ˨] [ɔ˧˦˥]
𖬔 𖬔𖬰 𖬔𖬶 𖬔𖬲 𖬕 𖬕𖬰 𖬕𖬲
Kiab
Ciêz
Kiam
Ciêv
Kiaj
Ciêx
Kiav
Ciêr
Kia
Ciê
Kias
Ciês
Kiag
Ciêl
[i̯ə˥] [i̯əˀ˩] [i̯ə˦˥] [i̯ə˥˧] [i̯ə˦] [i̯ə˨] [i̯ə˧˦˥]
𖬖𖬲 𖬖 𖬖𖬰 𖬗 𖬗𖬰 𖬗𖬲 𖬗𖬶
Kab
Caz
Kam
Cav
Kaj
Cax
Kav
Car
Ka
Ca
Kas
Cas
Kag
Cal
[a˥] [aˀ˩] [a˦˥] [a˥˧] [a˦] [a˨] [a˧˦˥]
𖬘𖬰 𖬘 𖬘𖬲 𖬙 𖬙𖬰 𖬙𖬲 𖬙𖬶
Kwb
Cưz
Kwm
Cưv
Kwj
Cưx
Kwv
Cưr
Kw
Kws
Cưs
Kwg
Cưl
[ɨ˥] [ɨˀ˩] [ɨ˦˥] [ɨ˥˧] [ɨ˦] [ɨ˨] [ɨ˧˦˥]
𖬚𖬲 𖬚 𖬚𖬰 𖬛 𖬛𖬰 𖬛𖬲 𖬛𖬶
Kaab
Cangz
Kaam
Cangv
Kaaj
Cangx
Kaav
Cangr
Kaa
Cang
Kaas
Cangs
Kaag
Cangl
[ã˥/aŋ˥] [ãˀ˩/aŋˀ˩] [a˦˥/aŋ˦˥] [a˥˧/aŋ˥˧] [a˦/aŋ˦] [a˨/aŋ˨] [a˧˦˥/aŋ˧˦˥]
𖬜 𖬜𖬰 𖬜𖬵 𖬝 𖬝𖬰 𖬝𖬵
Vau
Vâu
Nrau
Râu
Fau
Phâu
Ntsau
Ntsâu
Tsau
Tsâu
Phau
Fâu
[v-] [ɳʈ-] [F-] [ntʃ-] [tʃ-] [pʰ-]
𖬢 𖬢𖬰 𖬢𖬵 𖬞 𖬞𖬰 𖬞𖬵
Nkau
Gâu
Ntxau
Nzâu
Rhau
Rhâu
Lau
Lâu
Dau
Đâu
Dhau
Đhâu
[ŋk-] [ⁿdz-] [tʰ-] [L-] [ʔd-] [ʔdʰ-]
𖬡 𖬡𖬰 𖬡𖬵 𖬩 𖬩𖬰 𖬩𖬵
Rau
Trâu
Nphau
Mfâu
Nplhau
Mflâu
Hnau
Hnâu
Khau
Khâu
Ntau
Ntâu
[t-] [mpʰ-] [mpʰl-] [ʰn̥-] [kʰ-] [nt-]
𖬬 𖬬𖬰 𖬬𖬵 𖬠 𖬠𖬰 𖬠𖬵
Nau
Nâu
Nqau
Ngâu
Nqhau
Nkrâu
Mlau
Mnâu
Hmlau
Hmnâu
Gau
Ghâu
[n-] [nq-] [nqʰ-] [ml-] [ʰml-] [ŋ-]
𖬮 𖬮𖬰 𖬮𖬵 𖬯 𖬯𖬰 𖬯𖬵
Xau
Xâu
Au
Âu
Nyau
Nhâu
Cau
Châu
Ntshau
Ntshâu
Txau
Txâu
[s-] [au] [ɲ-] [c-] [ntʃʰ-] [ts-]
𖬥 𖬥𖬰 𖬥𖬵 𖬤 𖬤𖬰 𖬤𖬵
Hlau
Hlâu
Zau
Jâu
Ntxhau
Nxâu
Yau
Zâu
Ncau
Ndâu
Sau
Sâu
[ʰl-] [ʒ-] [ntsʰ-] [j-] [ɲc-] [ʃ-]
𖬦 𖬦𖬰 𖬦𖬵 𖬟 𖬟𖬰 𖬟𖬵
Mau
Mâu
Txhau
Cxâu
Qau
Kâu
Hau
Hâu
Thau
Thâu
Plau
Plâu
[m-] [tsʰ-] [q-] [h-] [tʰ-] [pl-]
𖬪 𖬪𖬰 𖬪𖬵 𖬫 𖬫𖬰 𖬫𖬵
Plhau
Flâu
Tshau
Tshâu
Pau
Pâu
Nthau
Nthâu
Nplau
Blâu
Nkhau
Nkhâu
[pʰl-] [tʃʰ-] [p-] [ntʰ-] [mpl-] [ŋkʰ-]
𖬧 𖬧𖬰 𖬧𖬵 𖬨 𖬨𖬰 𖬨𖬵
Chau
Qâu
Xyau
Shâu
Tau
Tâu
Nchau
Nqâu
Nrhau
Nrâu
Npau
Bâu
[ch-] [ç-] [t-] [ɲcʰ-] [ɳtʰ-] [mb-]
𖬣 𖬣𖬰 𖬣𖬵 𖬭 𖬭𖬰 𖬭𖬵
Qhau
Qhâu
Hnyau
Hnhâu
Hmau
Hmâu
'au
'âu
Ndlau
Nđrâu
Ndlhau
Nđlâu
[qh-] [ʰɲ-] [ʰm-] [ø] [ndl-] [ndʰl-]

Mã Unicode

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng Unicode chữ Pahawh Hmông
Official Unicode Consortium code chart: Pahawh Hmong Version 13.0
  0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 A B C D E F
U+16B0x 𖬀 𖬁 𖬂 𖬃 𖬄 𖬅 𖬆 𖬇 𖬈 𖬉 𖬊 𖬋 𖬌 𖬍 𖬎 𖬏
U+16B1x 𖬐 𖬑 𖬒 𖬓 𖬔 𖬕 𖬖 𖬗 𖬘 𖬙 𖬚 𖬛 𖬜 𖬝 𖬞 𖬟
U+16B2x 𖬠 𖬡 𖬢 𖬣 𖬤 𖬥 𖬦 𖬧 𖬨 𖬩 𖬪 𖬫 𖬬 𖬭 𖬮 𖬯
U+16B3x 𖬰 𖬱 𖬲 𖬳 𖬴 𖬵 𖬶 𖬷 𖬸 𖬹 𖬺 𖬻 𖬼 𖬽 𖬾 𖬿
U+16B4x 𖭀 𖭁 𖭂 𖭃 𖭄 𖭅
U+16B5x 𖭐 𖭑 𖭒 𖭓 𖭔 𖭕 𖭖 𖭗 𖭘 𖭙 𖭛 𖭜 𖭝 𖭞 𖭟
U+16B6x 𖭠 𖭡 𖭣 𖭤 𖭥 𖭦 𖭧 𖭨 𖭩 𖭪 𖭫 𖭬 𖭭 𖭮 𖭯
U+16B7x 𖭰 𖭱 𖭲 𖭳 𖭴 𖭵 𖭶 𖭷 𖭽 𖭾 𖭿
U+16B8x 𖮀 𖮁 𖮂 𖮃 𖮄 𖮅 𖮆 𖮇 𖮈 𖮉 𖮊 𖮋 𖮌 𖮍 𖮎 𖮏

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Trong bài viết này dùng cách viết tên riêng người Đông Á là họ trước tên sau, ví dụ Vàng Pao.
  2. ^ Pahawh Hmong alphabet. omniglot. Truy cập 1/04/2019.
  3. ^ “N4175: Final proposal to encode the Pahawh Hmong script in the UCS” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 15 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2014.
  4. ^ Anne Fadiman. "Note on Hmong Orthography, Pronunciation, and Quotations." The Spirit Catches You and You Fall Down. Farrar, Straus and Giroux. 1997. p. 291.
  5. ^ a b Vang, Chia Koua, Yang, Gnia Yee, Smalley, W. A. (1990) The Life of Shong Lue Yang: Hmong "Mother of Writing" (Keeb Kwm Soob Lwj Yaj: Hmoob 'Niam Ntawv') Lưu trữ 2016-06-12 tại Wayback Machine. Southeast Asian Refugee Studies. Occasional Papers 9. Minneapolis: University Of Minnesota, Center for Urban and Regional Affairs.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Review sách] Đứa con đi hoang trở về: Khi tự do chỉ là lối thoát trong tâm tưởng
[Review sách] Đứa con đi hoang trở về: Khi tự do chỉ là lối thoát trong tâm tưởng
Có bao giờ cậu tự hỏi, vì sao con người ta cứ đâm đầu làm một việc, bất chấp những lời cảnh báo, những tấm gương thất bại trước đó?
Mẫu ấm trầm ca Vila - Genshin Impact
Mẫu ấm trầm ca Vila - Genshin Impact
Chia sẻ vài hình ảnh về villa
Nhân vật Seira J. Loyard trong Noblesse
Nhân vật Seira J. Loyard trong Noblesse
Seira J. Loyard (Kor. 세이라 J 로이아드) là một Quý tộc và là một trong tám Tộc Trưởng của Lukedonia. Cô là một trong những quý tộc của gia đình Frankenstein và là học sinh của trường trung học Ye Ran. Cô ấy cũng là thành viên của RK-5, người cuối cùng tham gia.
Review phim “Hôn lễ của em”
Review phim “Hôn lễ của em”
Trai lụy tình cuối cùng lại trắng tay! Trà xanh mới là người lí trí nhất!