Chữ Hmông Việt (Ntơưr Hmôngz Viêx Nangz, RPA: Ntawv Hmoob Viaj Naab) là bộ chữ Hmông theo ký tự Latin được lập ra theo Nghị định số 206-CP năm 1961, và đã được chính phủ Việt Nam phê chuẩn. Đó chính là một trong những bộ chữ cái thông dụng nhất của tiếng Hmông tại Việt Nam, chỉ đứng sau RPA.
Được lập ra vào năm 1961, bộ chữ được xây dựng theo ngữ âm ngành H'Mông Lềnh vùng Sa Pa, Lào Cai, có bổ sung thêm một số âm vị của các ngành H'Mông khác, gồm 59 phụ âm (có 3 âm vị phụ âm của ngành H'Mông Đơư và H'Mông Sua), 28 vần và 8 thanh. Vào thập niên 1970, phong trào học chữ H'Mông phát triển khá mạnh ở hầu hết các tỉnh miền núi phía Bắc của Việt Nam, nơi có nhiều người H'Mông sinh sống. Nhưng đến nay với nhiều nguyên nhân khác nhau mà tình hình học chữ H'Mông đã không còn phát triển như trước kia nữa.
Gần đây việc học chữ H'Mông bắt đầu phát triển, đáp ứng nhu cầu giao lưu qua mạng của người H'Mông. Tại Thái Nguyên có thầy giáo người H'Mông là Trung tá công an, đã viết giáo trình, từ điển tiếng H'Mông. Các trang về Hmong Vietnam trên Facebook nở rộ. Tuy nhiên hiện chưa có thông tin về bảng chữ Hmong được sử dụng.
Bộ chữ này giống với chữ Quốc Ngữ dùng cho tiếng Việt ngày nay, nhưng sử dụng các chữ cái thanh điệu, tương tự như RPA.[1]
Âm tắc | Âm mũi | Âm kết | l | Âm tắc xát | ||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
nh | n | m | ml | p | pl | t | đ | đr | tr | ch | c | k | tx | ts | ||
Không biến đổi | /ɲ/ | /n/ | /m/ | /mˡ/ | /p/ | /pˡ/ | /t/ | /d/ | /tˡ/ | /ʈ/ | /c/ | /k/ | /q/ | /l/ | /ts/ | /ʈʂ/ |
Trước ⟨n⟩ | b
/ᵐb/ |
bl
/ᵐbˡ/ |
nt
/ⁿd/ |
nđr
/ⁿdˡ/ |
r
/ᶯɖ/ |
nd
/ᶮɟ/ |
g
/ᵑɡ/ |
ng
/ᶰɢ/ |
nz
/ⁿdz/ |
nj
/ᶯɖʐ/ | ||||||
Trước/Sau ⟨h⟩ | hnh
/ɲ̥/ |
hn
/n̥/ |
hm
/m̥/ |
hml
/m̥ɬ/ |
ph
/pʰ/ |
fl
/pɬ/ |
th
/tʰ/ |
đh
/dʱ/ |
đl
/tɬ/ |
rh
/ʈʰ/ |
q
/cʰ/ |
kh
/kʰ/ |
qh
/qʰ/ |
hl
/ɬ/ |
cx
/tsʰ/ |
tsh
/ʈʂʰ/ |
⟨n⟩ và ⟨h⟩ | mf
/ᵐbʱ/ |
mfl
/ᵐbɮ/ |
nth
/ⁿdʱ/ |
nđl
/ⁿdɮ/ |
nr
/ᶯɖʱ/ |
nq
/ᶮɟʱ/ |
nkh
/ᵑɡʱ/ |
nkr
/ᶰɢʱ/ |
nx
/ⁿdzʱ/ |
ntsh
/ᶯɖʐʱ/ |
Âm ma sát | Âm môi | Âm hàm | Âm răng | Âm vòm họng | ||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
ph | v | x | s | j | z | sh | h | |
/f/ | /v/ | /s/ | /ʂ/ | /ʐ/ | /ʝ/ | /ç/ | /h/ |
Nguyên âm | Nguyên âm đơn | Nguyên âm mũi | Nguyên âm đôi | |||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
i | ê | a | o, ao | u | ư | ênh | ang | ông | ai | ơư | âu | iê | uô | |
/i/ | /e/ | /a/ | /ɔ/ | /u/ | /ɨ/ | /ẽ/ | /ã/ | /ɔ̃/ | /ai/ | /aɨ/ | /au/ | /iə/ | /uə/ |
Chữ Hmông Việt chỉ ra giai điệu của chữ viết ở phần cuối của một âm tiết chứ không có dấu như trong bảng chữ cái tiếng Việt. Không giống như tiếng Việt, tất cả các âm tiết Hmông kết thúc bằng một nguyên âm, có nghĩa là sử dụng chữ phụ âm để chỉ giai điệu sẽ không phải khó hiểu và cũng không mơ hồ.
Âm | Ví dụ | Chính tả đánh vần |
---|---|---|
Cao | /pɔ́/ 'bóng' | poz |
Trung | /pɔ/ 'lách' | po |
Thấp | /pɔ̀/ 'gai' | pos |
Cao xuống giọng | /pɔ̂/ 'cái' | pox |
Trung lên giọng | /pɔ̌/ 'ném' | por |
Giọng yếu (creaky voice) | /pɔ̰/ 'thấy' | pov |
Thấp xuống giọng (giọng thở) | /pɔ̤/ 'bà' | pol |