Chaetodon nippon

Chaetodon nippon
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Acanthuriformes
Họ (familia)Chaetodontidae
Chi (genus)Chaetodon
Phân chi (subgenus)Lepidochaetodon
Loài (species)C. nippon
Danh pháp hai phần
Chaetodon nippon
Steindachner & Döderlein, 1883
Danh pháp đồng nghĩa
  • Chaetodon carens Seale, 1910
  • Chaetodon decipiens Ahl, 1923

Chaetodon nippon là một loài cá biển thuộc chi Cá bướm (phân chi Lepidochaetodon[2]) trong họ Cá bướm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1883.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh nippon là tên gọi của Nhật Bản trong tiếng Nhật, hàm ý đề cập đến nơi mà mẫu định danh của loài cá này được thu thập.[3]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ vùng bờ biển phía nam Nhật Bản (gồm cả quần đảo Izu), C. nippon được phân bố trải dài về phía tây đến Hàn Quốc, xa về phía nam đến đảo Đài Loan và phía bắc Philippines.[1]

C. nippon sống tập trung trên các rạn san hô viền bờ ở độ sâu khoảng 5–30 m.[4]

C. nippon có chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận là 15 cm.[4] Loài này có màu vàng nâu nhạt, nhưng sẫm nâu ở thân sau. Vây hậu môn và vây lưng cũng nâu sẫm, viền trắng xanh ở rìa. Phía sau đầu có một dải màu nâu cam. Không như những loài cá bướm khác, C. nippon không có sọc đen băng dọc qua mắt (nhưng cá con vẫn có một vệt mờ băng qua mắt). Vây đuôi có màu vàng, dần trong suốt từ nửa sau trở ra. Vây bụng có màu vàng (trắng hơn rìa). Cá con có thêm một đốm đen ở vây lưng (tiêu biến khi trưởng thành).[5]

Số gai ở vây lưng: 12–13; Số tia vây ở vây lưng: 18–20; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 15–16; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5.[4]

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của C. nippon bao gồm một số loài thủy sinh không xương sống như giáp xácgiun nhiều tơ.[6] Loài này cũng ăn cả san hô nhưng không hoàn toàn phụ thuộc vào nguồn thức ăn này.[7]

C. nippon thường sống theo đàn.[6] Chúng sinh sản vào lúc hoàng hôn khi nhiệt độ nước khoảng 23 °C.[4]

Những cá thể mang kiểu màu trung gian giữa C. nippon với Chaetodon daedalma đã được bắt gặp trong tự nhiên.[5][8]

Thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

C. nippon hầu như không được xuất khẩu trong các hoạt động kinh doanh cá cảnh.[6]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Pyle, R. & Myers, R. (2010). Chaetodon nippon. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T165636A6075419. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T165636A6075419.en. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2022.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Fessler, Jennifer L.; Westneat, Mark W. (2007). “Molecular phylogenetics of the butterflyfishes (Chaetodontidae): Taxonomy and biogeography of a global coral reef fish family” (PDF). Molecular Phylogenetics and Evolution. 45 (1): 50–68. doi:10.1016/j.ympev.2007.05.018. ISSN 1055-7903. PMID 17625921.
  3. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Order Acanthuriformes (part 1): Families Lobotidae, Pomacanthidae, Drepaneidae and Chaetodontidae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2022.
  4. ^ a b c d Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Chaetodon nippon trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
  5. ^ a b TYK, Lemon (2 tháng 12 năm 2014). “Sugoi Sakana Supottoraito: Chaetodon nippon”. Reef Builders. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2022.
  6. ^ a b c R. Pyle (2001). “Chaetodontidae”. Trong K. E. Carpenter; V. H. Niem (biên tập). The living marine resources of the Western Central Pacific. Volume 5. Bony Fishes Part 3 (Menidae to Pomacentridae) (PDF). FAO Species Identification Guide for Fishery Purposes. FAO. tr. 3245. ISBN 978-9251045879.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)
  7. ^ Cole, Andrew; Pratchett, Morgan; Jones, Geoffrey (2008). “Diversity and functional importance of coral-feeding fishes on tropical coral reefs” (PDF). Fish and Fisheries. 9: 286–307. doi:10.1111/j.1467-2979.2008.00290.x.
  8. ^ Hobbs, J-P.A.; van Herwerden, L.; Pratchett, M. S. & Allen, G. R. (2013). “Hybridisation Among Butterflyfishes” (PDF). Trong Pratchett, M. S.; Berumen, M. L. & Kapoor, B. (biên tập). Biology of Butterflyfishes. Boca Raton, Florida: CRC Press. tr. 48–69.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết) Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Beta - The Eminence in Shadow
Nhân vật Beta - The Eminence in Shadow
Cô ấy được biết đến với cái tên Natsume Kafka, tác giả của nhiều tác phẩm văn học "nguyên bản" thực sự là phương tiện truyền thông từ Trái đất do Shadow kể cho cô ấy.
Nhân vậy Mikasa Ackerman trong Shingeki no Kyojin
Nhân vậy Mikasa Ackerman trong Shingeki no Kyojin
Mikasa Ackerman (ミカサ・アッカーマン , Mikasa Akkāman) là em gái nuôi của Eren Yeager và là nữ chính của series Shingeki no Kyojin.
Những quyền năng của Công Lý Vương [Michael]
Những quyền năng của Công Lý Vương [Michael]
Thân là kĩ năng có quyền hạn cao nhất, Công Lí Vương [Michael] có thể chi phối toàn bộ những kẻ sở hữu kĩ năng tối thượng thuộc Thiên Sứ hệ
Caffeine ảnh hưởng đến giấc ngủ của bạn như thế nào
Caffeine ảnh hưởng đến giấc ngủ của bạn như thế nào
Là một con nghiện cafe, mình phải thừa nhận bản thân tiêu thụ cafe rất nhiều trong cuộc sống thường ngày.