Tioté trong màu áo Bờ Biển Ngà năm 2012 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Cheick Ismaël Tioté[1] | ||
Ngày sinh | 21 tháng 6 năm 1986 | ||
Nơi sinh | Yamoussoukro, Bờ Biển Ngà | ||
Ngày mất | 5 tháng 6 năm 2017 | (30 tuổi)||
Nơi mất | Bắc Kinh, Trung Quốc | ||
Chiều cao | 1,80 m (5 ft 11 in)[2] | ||
Vị trí | Tiền vệ phòng ngự | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
1998–2005 | FC Bibo | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2005–2008 | RSC Anderlecht | 4 | (0) |
2007–2008 | → Roda JC (mượn) | 26 | (2) |
2008–2010 | Twente | 58 | (1) |
2010–2017 | Newcastle United | 139 | (1) |
2017 | Beijing Enterprises | 11 | (0) |
Tổng cộng | 238 | (4) | |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2009–2015 | Bờ Biển Ngà | 52 | (1) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia |
Cheick Ismael Tioté (phát âm tiếng Pháp: [ʃɛik ismaɛl tjote], sinh ngày 21 tháng 6 năm 1986 - mất ngày 5 tháng 6 năm 2017) là một cố cầu thủ bóng đá người Bờ Biển Ngà.
Sinh ra ở Yamoussoukro, anh bắt đầu chơi bóng đá đường phố với chân không mang giày, không sở hữu một đôi giày đá bóng cho đến khi lên 15 tuổi,[3] khi anh bắt đầu sự nghiệp với đội trẻ FC Bibo. Anh đã có trận đấu đầu tiên trong sự nghiệp vào năm 2005 với Anderlecht của Bỉ. Năm 2008, sau khi anh được cho Roda JC mượn, anh đã gia nhập câu lạc bộ FC Twente của Hà Lan, và giành lấy danh hiệu Eredivisie trong mùa giải thứ hai của anh. Sau đó, anh ký hợp đồng với Newcastle United ở Anh với giá 3,5 triệu bảng. Tioté đã có tổng cộng 156 chơi trận cho Newcastle trong 6 mùa rưỡi, ghi được một 1 bàn thắng. Vào tháng 2 năm 2017, anh đã gia nhập Bắc Kinh Bát Hỷ (Beijing Enterprises) tại Giải bóng đá hạng nhất Trung Quốc, nơi anh đã qua đời vào tháng sáu trong một buổi tập với đội bóng, ở tuổi 30.
Tioté đã chơi 52 lần cho đội tuyển bóng đá quốc gia Bờ Biển Ngà từ năm 2009 đến năm 2015, ghi được 1 bàn.
Vào ngày 5 tháng 6 năm 2017, khi đang tập luyện trong cùng các đồng đội tại câu lạc bộ Beijing Enterprises, Tioté đột ngột ngất xỉu và được đồng đội đưa vào bệnh viện cấp cứu nhưng không qua khỏi và qua đời khi gần 31 tuổi.[4][5]
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cúp quốc gia[a] | Cúp liên đoàn[b] | Châu Âu | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Anderlecht | 2005–06 | First Division | 2 | 0 | 1 | 0 | — | 1 | 0 | 4 | 0 | |
2006–07 | First Division | 2 | 0 | 0 | 0 | — | 0 | 0 | 2 | 0 | ||
Tổng cộng | 4 | 0 | 1 | 0 | — | 1 | 0 | 6 | 0 | |||
Roda JC (mượn) | 2007–08 | Eredivisie | 26 | 2 | 0 | 0 | — | — | 26 | 2 | ||
Twente | 2008–09 | Eredivisie | 28 | 0 | 3 | 0 | — | 10 | 0 | 41 | 0 | |
2009–10 | Eredivisie | 28 | 1 | 3 | 0 | — | 12 | 0 | 43 | 1 | ||
2010–11 | Eredivisie | 2 | 0 | 0 | 0 | — | 0 | 0 | 2 | 0 | ||
Tổng cộng | 58 | 1 | 6 | 0 | — | 22 | 0 | 86 | 1 | |||
Newcastle United | 2010–11 | Premier League | 26 | 1 | 1 | 0 | 1 | 0 | — | 28 | 1 | |
2011–12 | Premier League | 24 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | 24 | 0 | ||
2012–13 | Premier League | 24 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 6 | 0 | 31 | 0 | |
2013–14 | Premier League | 33 | 0 | 1 | 0 | 2 | 0 | — | 36 | 0 | ||
2014–15 | Premier League | 11 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | — | 12 | 0 | ||
2015–16 | Premier League | 20 | 0 | 1 | 0 | 1 | 0 | — | 22 | 0 | ||
2016–17 | Championship | 1 | 0 | 2 | 0 | 0 | 0 | — | 3 | 0 | ||
Tổng cộng | 139 | 1 | 6 | 0 | 5 | 0 | 6 | 0 | 156 | 1 | ||
Beijing Enterprises | 2017 | China League One | 11 | 0 | 0 | 0 | — | — | 11 | 0 | ||
Tổng cộng sự nghiệp | 238 | 4 | 13 | 0 | 5 | 0 | 29 | 0 | 285 | 4 |
Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
Bờ Biển Ngà | 2009 | 2 | 0 |
2010 | 13 | 0 | |
2011 | 4 | 0 | |
2012 | 11 | 0 | |
2013 | 8 | 1 | |
2014 | 10 | 0 | |
2015 | 4 | 0 | |
Tổng cộng | 52 | 1 |
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 3 tháng 2 năm 2013 | Sân vận động Royal Bakofeng, Rustenburg, Nam Phi | Nigeria | 1–1 | 1–2 | CAN 2013 |
Anderlecht
Twente
Đội tuyển Bờ Biển Ngà
|url=
(trợ giúp). National Football Teams. Benjamin Strack-Zimmerman. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2013.