Chiến lược chính trị

Chiến lược chính trị[1]phương pháp của một hệ thống quản trị lớn, thường là một chính phủ, đảng phái chính trị, nhằm đạt được mục tiêu chính trị trong việc quản trị quốc gia, tổ chức.[a] Cả chiến lược chính trị và chiến thuật chính trị là hai thuật ngữ của Chủ nghĩa Marx–Lenin được phát triển trong các tác phẩm của K. Marx, F. Engels, V. I. Lênin.[3] Đối với Đảng Cộng sản Trung Quốc, trong truyền thống nghiên cứu lý luận của họ, họ rất coi trọng vấn đề nghiên cứu chiến lược chính trị và xem đó là phẩm chất cần thiết của các nhà lãnh đạo.[4]

Chiến lược chính trị được xem là tương tự như chiến lược quân sự nhưng cao hơn. Trong khi chiến lược quân sự điều chỉnh các hoạt động của một cuộc hành quân, tối đa là điều chỉnh một cuộc chiến tranh thì chiến lược chính trị định hướng cho sự thịnh vượng và sự tồn tại của quốc gia trong suốt hàng thế kỷ và hàng thiên niên kỷ.[5]

Thuật ngữ

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong tiếng Trung thuật ngữ là 政治战略 (chiến lược chính trị). Một tài liệu tiếng Trung nhan đề 共產黨奪取政權藍圖: 列寧獨有政治策略秘密 (Kế hoạch giành quyền lực của Đảng Cộng sản: Sách lược chính trị độc đáo của Lenin) được viết bởi Chu Chi Minh (周之鳴) xuất bản năm 1953[6] chỉ ra rằng thuật ngữ "sách lược chính trị" do Lenin tạo ra, còn thuật ngữ "chiến lược chính trị" do Stalin tạo ra.[6][7] Do đó, trong nền tri thức Trung Quốc trước đó có thể không có thuật ngữ này. Trước Lenin, hai chính trị gia MarxEngels chỉ nói về sách lược (策略), chứ không nói hay đặt ra thuật ngữ "chiến lược chính trị".[8] Trong nghiên cứu tiếng Nga trước đó không có một nhà sử học nào chú ý đến thuật ngữ "chiến lược chính trị" và thuật ngữ này hầu như không có. Mọi thứ tìm thấy đều là "chiến thuật" (тактика).[9]

Chiến lược chính trị, chiến lược quân sựchiến lược hàng hải là những bộ phận có quan hệ không tách biệt nhau nhưng chúng độc lập để có thể hiểu được.[10] Stalin đã mô tả tương đồng giữa chiến lược chính trị và chiến lược quân sự, cũng như đưa ra nhiều ví dụ quân sự minh họa về điều đó.[11]

Trong học thuật Anh ngữ, cụm từ "political strategy" (chiến lược chính trị) xuất hiện trong quyển Cobden Club Essays: Second Series 1871-72 xuất bản năm 1872,[12] tài liệu Colburn's United Service Magazine and Naval Military Journal xuất bản năm 1879,[13] tài liệu Official Reports of the Debates of the House of Commons of the Dominion of Canada xuất bản năm 1885[14] và tài liệu Papers of the American Historical Association xuất bản năm 1889.[15]

Định nghĩa

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào năm 2009, Tiến sĩ Ralf Tils từ Trung tâm nghiên cứu dân chủ của Đại học Leuphana Lüneburg (Leuphana University of Lüneburg) viết trong Political Strategy in Party Government, rằng: "Mặc dù chiến lược là một khái niệm được sử dụng rộng rãi trong thực tế cũng như trong khoa học, cho đến nay chúng ta vẫn không thấy cơ sở chung cho sự hiểu biết về chiến lược chính trị và nền tảng sâu sắc hơn cho mục đích phân tích".[1]

Chiến lược chính trị là một khái niệm mới mẻ. Một nguồn tiếng Nga năm 1985 của Eduard IAkovlevich Batalov ghi: "Chiến lược chính trị của nhà nước - ở khía cạnh đối nội hoặc đối ngoại - là đường lối hoạt động chung, phụ thuộc vào việc đạt được các mục tiêu chính trị dài hạn và nhằm đảm bảo các lợi ích cơ bản của nhà nước".[16] Một định nghĩa khác của Paul F. Herman đưa ra vào năm 1987: "Chiến lược chính trị là sự hình thành một chuỗi các hành động chính sách riêng biệt nhưng có liên quan với nhau nhằm thao túng một xu hướng môi trường được nhận thức theo hướng mong muốn và hỗ trợ cho một mục tiêu mong muốn".[17]

Một phân tích năm 1995 trích từ quyển sách Chiến lược an ninh của Nga (Стратегия безопасности России) của Irina Yuryevna Zhikina (Ирина Юрьевна Жинкина) ghi: "...Chiến lược chính trị (của ai, nhà nước nào hoặc các thể chế nào khác?) là một hệ thống gồm các quyết định (?) quy mô lớn và các phương hướng hoạt động được hoạch định (của ai?), đòi hỏi phải thực hiện nhất quán chiến lược này...".[18] Một định nghĩa bằng tiếng Nga năm 2004 ghi: "Chiến lược chính trị là tập hợp các hành động chính trị trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng, là hệ thống nhà nước gồm các tư tưởng, quan điểm và biện pháp thực tiễn về quân sự - chính trị nhằm xác định mục tiêu và phương hướng chung của đấu tranh chính trị, các hình thức và phương pháp tiến hành đấu tranh chính trị, phản ánh đầy đủ các khía cạnh quân sự vì lợi ích quốc gia cao nhất và bảo đảm an ninh nhà nước".[19]

Đối với những người theo chủ nghĩa dân túy họ định nghĩa chiến lược chính trị là một hình thức huy động chính trị của đảng phái, phong trào chính trị, hay một lãnh đạo chính trị.[20] Năm 2023, học giả Sonja Grover viết: "Chiến lược chính trị là việc sử dụng phương pháp và công cụ để giành và thực thi quyền lực".[21]

Vai trò, chức năng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chiến lược chính trị là kế hoạch của nhà nước hay đảng phái chính trị chỉ đạo đấu tranh chính trị trong một giai đoạn lịch sử nhất định. Theo đó, chiến thuật chính trị phục tùng và phục vụ chiến lược chính trị. Nội dung cơ bản của chiến lược chính trị là "quy định đường lối hành động của các nhiệm vụ đấu tranh cụ thể, phương pháp đấu tranh, hình thức đấu tranh và khẩu hiệu đấu tranh trong một thời gian ngắn khi tình hình thay đổi thường xuyên".[22] Chiến lược chính trị cũng chứa đựng sự mâu thuẫn bên trong nó, nó được tạo ra không chỉ để cải cách, mà được tạo ra để giữ nguyên hiện trạng chính trị.[23] Các yếu tố liên quan đến chiến lược chính trị bao gồm: tập hợp các mẫu hành động định hình nên chức năng này, thảo luận nghiêm túc về cách mà các hành động nên được sắp xếp theo thứ tự, mục tiêu chính sách hoặc trạng thái mong muốn, việc giải thích khi xa rời mục tiêu ban đầu.[24]

Thông qua chiến lược chính trị, một nhà lãnh đạo tìm kiếm hoặc thực thi quyền lực của một chính phủ dựa trên sự ủng hộ trực tiếp, không trung gian, không được thể chế hóa từ một số lượng lớn những người ủng hộ chủ yếu không có tổ chức.[25] Đối với những người cộng sản Liên Xô, chiến lược chính trị là loại chiến lược dựa trên việc tính đến những mặt chủ yếu của phong trào quần chúng, tính đến các lực lượng giai cấp đang có đấu tranh, nghiên cứu mối quan hệ giữa các lực lượng này, nghiên cứu "trọng lực" và đặc tính cụ thể của họ, sau đó tính đến thời gian và địa điểm, vạch ra kế hoạch chiến lược thích hợp cho cuộc đấu tranh chính trị.[26] Chiến lược chính trị xác định phương hướng vận động chủ yếu của giai cấp vô sản trong một giai đoạn nhất định của cách mạng, bố trí lực lượng tương ứng của giai cấp đó, chỉ đạo cuộc đấu tranh thống nhất toàn bộ lực lượng dưới sự chỉ đạo của chính quyền.[27]

Xung đột được xem là một công cụ mạnh mẽ của chính phủ, chiến lược chính trị là loại chiến lược liên quan đến việc khai thác, sử dụng và đàn áp công cụ này.[28] Tuy nhiên, giới cầm quyền cũng thông qua chiến lược chính trị có những nhượng bộ nhất định đối với tầng lớp nhân dân lao động. Qua đó mở ra những cơ hội cho sự phát triển của lực lượng dân chủ.[29]

Trong Nhuyễn khoa học đại từ điển (软科学大辞典) xuất bản năm 1991, Dương Bân (杨斌) viết: "Chiến lược chính trị cần xem xét lợi ích lâu dài, mục đích là đạt được thắng lợi trong toàn bộ cuộc đấu tranh trong một thời kỳ lịch sử nhất định, nên có tính ổn định tương đối, về cơ bản không thay đổi trước khi đạt được mục tiêu và chương trình của thời kỳ lịch sử này. Sự đúng đắn của việc xây dựng chiến lược chính trị có ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ tình hình, liên quan trực tiếp đến thành bại của sự nghiệp..."[30]

Quan hệ với chiến thuật chính trị

[sửa | sửa mã nguồn]

Chiến lược chính trị là biểu hiện căn bản nhất và đầy đủ nhất của lợi ích chính trị và lợi ích kinh tế. Tất cả giai cấp xã hội, tất cả đảng phái chính trị hay nhóm chính trị đều bị chi phối và được hướng dẫn bởi chiến lược chính trị của riêng họ.[31] Chiến lược chính trị là công cụ là phương tiện để thực hiện nhiệm vụ chiến lược chính trị, nó hướng dẫn và quyết định chiến thuật chính trị, chiến thuật chính trị phục tùng nhiệm vụ chiến lược chính trị.[32]

Khi so sánh với sách lược chính trị/chiến thuật chính trị thì chiến lược chính trị cơ bản không thay đổi và có tính ổn định hơn.[33] Theo quan điểm Marxist, cả chiến thuật chính trị và chiến lược chính trị được xem là mắt xích cuối cùng trong các hoạt động của các đảng cộng sản, trực tiếp dẫn dắt quần chúng thực hiện cách mạng.[34]

Một tài liệu tiếng TrungTrung Hoa tiểu bá khoa toàn thư (中华小百科全书) xuất bản năm 1994 viết: "Chiến lược chính trị có những đặc điểm rõ ràng so với chiến thuật chính trị: nó không chỉ mang tính toàn cục, tổng thể, nắm bắt hướng đi và nguyên tắc phát triển chính trị từ góc độ tổng thể, mà còn có tính lâu dài và tương đối ổn định. Một khi chiến lược chính trị của một giai cấp, nhóm chính trị nào đó được xác định trong một giai đoạn lịch sử nhất định, thì thường sẽ không thay đổi cho đến khi giai đoạn lịch sử đó kết thúc".[35]

Quan hệ với chính sách

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo quan điểm Marxist, nếu lý luận và chương trình hành động của chủ nghĩa Marx sai lầm thì chiến lược sẽ sai lầm, mà nếu chiến lược sai lầm thì chiến thuật theo đó cũng sẽ sai lầm. Khi chiến lược và chiến thuật sai, chính sách chắc chắn sai vì chính sách thực hiện qua chiến lược và chiến thuật.[36]

Quan hệ với chiến lược quân sự

[sửa | sửa mã nguồn]

Chiến lược chính trị cũng xác định mục tiêu cho chiến lược quân sự.[b] Chiến lược quân sự là biện pháp nối tiếp chiến lược chính trị, nhưng cũng có thể kết hợp. Trong quá trình lịch sử cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam, cả hai chiến lược chính trị và chiến lược quân sự được kết hợp lại, mặt trận chính trị và mặt trận quân sự diễn ra đấu tranh cùng lúc.[38] Sức tiến của mặt trận chính trị (trong đó có ngoại giao) phụ thuộc vào bước tiến của mặt trận quân sự.[39]

Chiến lược chính trị được xem là cao hơn chiến lược quân sự,[40] theo học giả Vương Kim Thành (王金城) năm 1988: "Chiến lược chính trị chuyên quản các mối quan hệ giữa các quốc gia và các vấn đề thiết lập liên minh quốc gia, trong khi chiến lược quân sự nghiên cứu trực tiếp các vấn đề tác chiến, và cho rằng mối quan hệ giữa chiến lược chính trị và chiến lược quân sự tương tự như mối quan hệ giữa các chiến thuật trong một cuộc chiến tranh, trong đó chiến lược chính trị là cấp độ cao nhất".[41] Trong một bài báo Lênin và Hồng quân một nội dung viết rằng: "Chính trị ngày càng gắn chặt với hoạt động quân sự. Chúng đang thẩm thấu lẫn nhau. Chiến lược về mặt quân sự đã trở thành một phần của chiến lược chính trị".[42]

Nhân tố

[sửa | sửa mã nguồn]

Các chiến lược chính trị gồm 4 yếu tố căn bản:[43]

  • Quảng bá sự tích cực của mình
  • Phòng thủ yếu điểm
  • Phanh phui yếu điểm của đối thủ
  • Xem xét các yếu tố môi trường

Các yếu tố này cần cân bằng, và cân bằng tấn công - phòng thủ.[43]

Chiến lược chính trị luôn có trọng tâm thu hút nó hướng đến, các yếu tố thu hút căn bản bao gồm:[44]

Trọng tâm địa lý của chiến lược chính trị toàn cầu hiện nay là khu vực châu Á - Thái Bình Dương.[46]

Chiến lược chính trị cần nghiên cứu để nắm rõ tình hình đồng minh và kẻ thù, xem xét toàn diện họ trên các lĩnh vực:[47]

  • Chính trị
  • Kinh tế
  • Văn hóa
  • Quân sự
  • ...

Đồng thời, chiến lược chính trị cần xử lý đúng đắn hài hòa các quan hệ: quân đội, nhân dân, chính phủ và đảng cầm quyền.[47]

Các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược chính trị:[48]

  • chi phối bởi lợi ích chính trị
  • thay đổi theo sự chuyển biến của xu hướng chính trị
  • thay đổi theo sự thay đổi lãnh đạo

Phân loại căn bản

[sửa | sửa mã nguồn]

Chiến lược chính trị rất đa dạng, các chiến lược chính trị có thể có cùng một mục tiêu chính trị nhưng hành động được áp dụng sẽ rất khác nhau, khác nhau về sự cụ thể của mục tiêu chính trị trong quá trình hành động và các phương pháp.[49]

Tạp chí tiếng Trung Chính trị bình luận xuất bản năm 1979 phân chia chiến lược chính trị gồm:[50]

  • Mưu chiến lược (謀戰略)
  • Thể chế chiến tranh (制度戰)
  • Chiến tranh ngoại giao (外交戰)

Về mặt phạm vi, chiến lược chính trị gồm:[51]

  • chiến lược chính trị trong nước
  • chiến lược chính trị quốc tế

Tình hình trong nước và tình hình quốc tế phải thống nhất, chiến lược trong nước và quốc tế phải tương thích nhau.[51]

Về cấp độ hành chính, chiến lược chính trị bao gồm:[52]

  • chiến lược chính trị trung ương
  • chiến lược chính trị địa phương

Nhiệm vụ cốt lõi về mặt an ninh của chiến lược chính trị:[c]

  • chống quyền lực đối địch
  • bảo vệ an ninh quốc gia

Danh sách

[sửa | sửa mã nguồn]

Đây là danh sách các chiến lược chính trị (chưa đầy đủ). Sự sắp xếp theo hệ thống chỉ có tính tương đối. Danh sách này chỉ có tính liệt kê, không diễn giải sự liên quan, kết nối hay chồng lấn của các khái niệm. Mỗi một đề mục nhỏ của danh sách nên được hiểu một cách độc lập với nhau.

Nội dung khác

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Tham khảo: "...Chiến lược chính trị là phương tiện chính trị để đạt được các nhiệm vụ chiến lược chính trị..." (政治策略则是实现政治战略任务的政治手段).[2]
  2. ^ "...политическая стратегия опреде- ляет цели для стратегии военной"[37]
  3. ^ Tham khảo trường hợp Trung Quốc.[53]
  4. ^ "..."diễn biến hòa bình" là một chiến lược chính trị do các nước phương Tây do Mỹ đứng đầu thực hiện nhằm lật đổ các chế độ cộng sản (和平演变”是美国为首的西方国家推翻共产党政权的一个政治战略)..."[56]
  5. ^ "...là một nhà chiến lược vĩ đại và là tổng thiết kế của công cuộc cải cách mở cửa Trung Quốc, việc đề xuất ý tưởng khoa học "Một quốc gia, hai chế độ" là thực tiễn thành công nhất trong chiến lược chính trị của Đặng Tiểu Bình...(政治战略的成功实作为一个伟大的战略家和中国改革开放的总设计师,提出“一国两制”科学构想,是邓小平政治战略的最成功的实践)"[59]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Ralf Tils (2009). "Political Strategy in Party Government" (PDF). ECPR. Leuphana University of Lüneburg. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 2 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2020.
    tr. 2-3, trích: "Although strategy is an extensively used notion in practice as well as in science, thus far we still fail to see common grounds for the understanding of political strategy and deeper foundations for analytical purposes"
  2. ^ 庄世奎 (Bành Thế Khuê) 1987, tr. 64.
  3. ^ Georgiĭ Konstantinovich Seleznev 1976, tr. 77.
  4. ^ 罗锐韧 (La Duệ Nhận) 1998, tr. 976.
  5. ^ Константин Бабицкий (Konstantin Babitsky) 2017, tr. xem.
  6. ^ a b 周之鳴 (Chu Chi Minh) 1953, tr. xem.
  7. ^ 政工幹部學校, Taipei (Trường cán bộ chính trị, Đài Bắc) 1957, tr. xem.
  8. ^ 周之鳴 (Chu Chi Minh) 1953, tr. xem (II).
  9. ^ Александр Моисеевич Пятигорский (Alexander Moiseevich Pyatigorsky) 2007, tr. 93.
  10. ^ Elijah Johnson 1908, tr. 51.
  11. ^ Raymond L. Garthoff 1953, tr. 13.
  12. ^ Nhiều tác giả 1872, tr. 277.
  13. ^ Arthur William Alsager Pollock 1879, tr. 475.
  14. ^ Canada. Parliament. House of Commons 1885, tr. 1564.
  15. ^ Herbert B. Adams 1889, tr. 169.
  16. ^ Eduard IAkovlevich Batalov 1985, tr. 17.
  17. ^ Paul F. Herman 1987, tr. 88.
  18. ^ Ирина Юрьевна Жинкина (Irina Yuryevna Zhikina) 1995, tr. 57.
  19. ^ Dmitrii Rogozin 2004, tr. 61.
  20. ^ Caitlin Boulter, Tove H. Malloy 2019, tr. 170.
  21. ^ Sonja Grover 2023, tr. xem.
  22. ^ 杨友吾, 王振川 (Dương Hữu Ngô, Vương Chấn Xuyên) 1988, tr. 35.
  23. ^ IUrii Aleksandrovich Zamoshkin và cộng sự 1984, tr. 133.
  24. ^ Paul F. Herman 1987, tr. 88.
  25. ^ International Political Science Association. World Congress 1985, tr. 154.
  26. ^ Михаил Васильевич Фрунзе (Mikhail Vasilievich Frunze) 1936, tr. 300.
  27. ^ Ivan Fedorovich Petrov 1957, tr. 71.
  28. ^ Ralph Morris Goldman 1990, tr. IX.
  29. ^ Tatiana Mikhaĭlovna Fadeeva 1975, tr. 13.
  30. ^ 杨斌 (Dương Bân) 1991, tr. 78.
  31. ^ 丘晓 (Khâu Hiểu) 1984, tr. 320.
  32. ^ 丘晓 (Khâu Hiểu) 1984, tr. 320 (II).
  33. ^ 郑力 (Trịnh Lực) 1996, tr. 45.
  34. ^ Galina Illarionovna Slepchenko 1976, tr. 5.
  35. ^ 中华小百科全书. 编辑委员会 (Trung Hoa tiểu bá khoa toàn thư. Biên tập ủy viên hội) 1994, tr. 9.
  36. ^ 張衛, 曹江濤編著 (Trương Vệ, Tào Giang Đào Biên Trứ) 2017, tr. 305.
  37. ^ Georgiĭ Georgievich Pocheptsov 2005, tr. 25.
  38. ^ Hoàng Văn Lạc 1966, tr. 6, 58.
  39. ^ Thái Hồng 2001, tr. 184.
  40. ^ 中国人民大学. 书报资料中心 (Trung Quốc nhân dân đại học. Thư báo tư liệu trung tâm) 1989, tr. 30.
  41. ^ 王金城 (Vương Kim Thành) 1988, tr. 272.
  42. ^ 中国人民解放军军事科学院 (Trung Quốc nhân dân giải phóng quân quân sự khoa học viện) 2002, tr. 93.
  43. ^ a b Nikolai Nikolaevich Petropavlovskii 1995, tr. 68.
  44. ^ 张红 (Trương Hồng) 2021, tr. 2048.
  45. ^ 罗林 (La Lâm) 2020, tr. xem.
  46. ^ 中国人民大学. 书报资料中心 1994, tr. 7-49.
  47. ^ a b 马天保 (Mã Thiên Bảo) 2002, tr. 47.
  48. ^ 中共中央党校 (Trung cộng trung ương đảng hiệu) 2002, tr. 17.
  49. ^ 张健 (Trương Kiện) 1988, tr. 127.
  50. ^ 政治評論 (Chính trị bình luận) 1979, tr. 300.
  51. ^ a b 中国人民大学. 书报资料中心 (Trung Quốc nhân dân đại học. Thư báo tư liệu trung tâm) 1994, tr. 11-114.
  52. ^ 当代经济 (Đương đại kinh tế) 2009, tr. 55.
  53. ^ 上海师范大学 (Đại học sư phạm Thượng Hải) 2008, tr. 70.
  54. ^ Trọng Nghĩa (ngày 6 tháng 1 năm 2012). "Chiến lược quốc phòng mới của Hoa Kỳ chính thức chuyển trọng tâm về châu Á". RFI. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2020.
  55. ^ Chiến lược đại đoàn kết Hồ Chí Minh. NXB Chính trị quốc gia. 1995.
  56. ^ 谢选骏全集 (Tạ tuyển tuấn toàn tập), tr. 125.
  57. ^ Viện Dân tộc học. Trung tâm khoa học xã hội và nhân văn quốc gia 1981, tr. 32, 33, 35.
  58. ^ Lê Vĩnh Trương (ngày 26 tháng 2 năm 2015). "Lý thuyết Tam chiến của Trung Quốc". báo Thanh Niên. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2020.
  59. ^ Hội Liên hiệp Khoa học Xã hội và Nhân văn tỉnh Hồ Nam, Viện Khoa học Xã hội tỉnh Hồ Nam 1999, tr. 34.
  60. ^ Ba mươi sáu kế, Chương IV.

Sách và tạp chí tiếng Nga

[sửa | sửa mã nguồn]

Sách tiếng Trung

[sửa | sửa mã nguồn]

Tạp chí và tài liệu tiếng Trung

[sửa | sửa mã nguồn]

Sách tiếng Anh

[sửa | sửa mã nguồn]

Tạp chí và tài liệu tiếng Anh

[sửa | sửa mã nguồn]

Sách tiếng Việt

[sửa | sửa mã nguồn]

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Góc nhìn khác về nhân vật Bố của Nobita
Góc nhìn khác về nhân vật Bố của Nobita
Ông Nobi Nobisuke hay còn được gọi là Bố của Nobita được tác giả Fujiko F. Fujio mô tả qua những câu truyện là một người đàn ông trung niên với công việc công sở bận rộn
That Time I Got Reincarnated as a Slime: Trinity in Tempest
That Time I Got Reincarnated as a Slime: Trinity in Tempest
Trinity in Tempest mang đến cho độc giả những pha hành động đầy kịch tính, những môi trường phong phú và đa dạng, cùng với những tình huống hài hước và lôi cuốn
Marley and Me - Life and love with the world's worst dog
Marley and Me - Life and love with the world's worst dog
Một cuốn sách rất đáng đọc, chỉ xoay quanh những câu chuyện đời thường nhưng vô cùng giản dị. Chú chó lớn lên cùng với sự trưởng thành của cặp vợ chồng, của gia đình nhỏ đấy
4 chữ C cần nhớ khi mua kim cương
4 chữ C cần nhớ khi mua kim cương
Lưu ngay bài viết này lại để sau này đi mua kim cương cho đỡ bỡ ngỡ nha các bạn!