Một bản đồ phân phối hỗ trợ phát triển chính thức trong năm 2005.
Trong quan hệ quốc tế, viện trợ (còn được gọi là viện trợ quốc tế, viện trợnước ngoài, viện trợ kinh tế) là - theo quan điểm của các chính phủ - một sự chuyển giao tài nguyên tự nguyện từ nước này sang nước khác.
Viện trợ có thể phục vụ một hoặc nhiều chức năng: nó có thể được đưa ra như một tín hiệu của sự chấp thuận ngoại giao, hoặc để củng cố một đồng minh quân sự, để thưởng cho một chính phủ cho hành vi mà nhà tài trợ mong muốn, để mở rộng ảnh hưởng văn hóa của nhà tài trợ, để cung cấp cơ sở hạ tầng cần thiết cho nhà tài trợ để khai thác tài nguyên từ quốc gia nhận, hoặc để có được các loại truy cập thương mại khác. Các quốc gia có thể cung cấp viện trợ cho các lý do ngoại giao hơn nữa. Mục đích nhân đạo và vị tha thường là lý do cho sự trợ giúp của nước ngoài. [a]
Viện trợ có thể được các cá nhân, tổ chức tư nhân hoặc chính phủ thực hiện. Các tiêu chuẩn phân định chính xác các loại chuyển khoản được coi là "viện trợ" khác nhau giữa các quốc gia. Ví dụ, chính phủ Hoa Kỳ đã ngừng báo cáo viện trợ quân sự như là một phần của số liệu viện trợ nước ngoài vào năm 1958. [b] Biện pháp viện trợ được sử dụng rộng rãi nhất là " Hỗ trợ phát triển chính thức " (ODA).
^Lancaster, p. 67: "In 1957 the administration (with congressional support) separated economic from military assistance and created a Development Loan Fund (DLF) to provide concessional credits to developing countries world-wide (i.e. not, as in the past, just those in areas of potential conflict with Moscow) to promote their long-term growth."
"Millions Saved". millionssaved.cgdev.org. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2018. A compilation of case studies of successful foreign assistance by the Center for Global Development.
"Real Aid: An Agenda for Making Aid Work"(PDF). ActionAid (bằng tiếng Anh). ngày 1 tháng 5 năm 2005. Bản gốc(PDF) lưu trữ ngày 1 tháng 6 năm 2005. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2018. – analysis of the proportion of aid wasted on consultants, tied aid, etc.
Mousseau, Frederic; Mittal, Anuradha. "Food Sovereignty: Ending World Hunger in Our Time". The Humanist. Quyển 2006. tr. 35–40.
Ali, Abdiweli M.; Said Isse, Hodan (2007). "Foreign Aid and Free Trade and their Effect on Income: A Panel Analysis". The Journal of Developing Areas. Quyển 41 số 1. tr. 127–142. CiteSeerX10.1.1.614.3911. doi:10.1353/jda.2008.0016.
Findley, Michael G. (ngày 11 tháng 5 năm 2018). "Does Foreign Aid Build Peace?". Annual Review of Political Science (bằng tiếng Anh). Quyển 21 số 1. tr. 359–384. doi:10.1146/annurev-polisci-041916-015516. ISSN1094-2939.
Ăn nói thời nay không chỉ gói gọn trong giao tiếp, nó còn trực tiếp liên quan đến việc bạn kiếm tiền, xây dựng mối quan hệ cũng như là duy trì hạnh phúc cho mình
Akutami Gege-sensei xây dựng nhân vật rất tỉ mỉ, nhất là dàn nhân vật chính với cách lấy thật nhiều trục đối chiếu giữa từng cá thể một với từng sự kiện khác nhau