Carallia | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Eudicots |
Bộ (ordo) | Malpighiales |
Họ (familia) | Rhizophoraceae |
Chi (genus) | Carallia Roxb. |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Chi Xăng mã (danh pháp khoa học: Carallia) hay chi Săng mã, chi Chăng mã, chi Trúc tiết, là một chi thực vật có hoa trong Họ Đước (Rhizophoraceae), được William Roxburgh mô tả khoa học đầu tiên năm 1814[1][2][3]. Chi này phân bố từ đảo Madagascar đến châu Á (tiểu lục địa Ấn Độ, đồng bằng Hoa Nam (Trung Quốc), các nước Đông Nam Á) và miền bắc Australia[4].
Theo Thế giới Thực vật Trực tuyến (POWO), tính đến nay có 15 loài thuộc chi Xăng mã đã được công nhận[4]: