Chihayafuru: Shimo no Ku

Chihayafuru: Shimo no Ku
Áp phích quảng cáo của phim tại Nhật Bản
Tiếng Nhậtちはやふる 下の句
Đạo diễnNorihiro Koizumi (小泉徳宏?)
Kịch bảnNorihiro Koizumi
Dựa trênChihayafuru
của Yuki Suetsugu
Diễn viên
Hãng sản xuất
Phát hànhToho
Công chiếu
  • 29 tháng 4 năm 2016 (2016-04-29) (Nhật Bản)
  • 24 tháng 7 năm 2016 (2016-07-24) (Canada)
Thời lượng
102 phút
Quốc giaNhật Bản Nhật Bản
Ngôn ngữTiếng Nhật
Doanh thu1,22 tỷ yên

Chihayafuru: Shimo no Ku (ちはやふる 下の句 (Chihayafuru: Hồi hạ cú)?)phim điện ảnh Nhật Bản 2016 dành cho giới trẻ do Koizumi Norihiro (小泉徳宏?) đạo diễn và viết kịch bản.[1] với dàn diễn viên gồm Suzu Hirose, Shūhei Nomura, Mackenyu, Mayu Matsuoka, Mone Kamishiraishi, Yūma Yamoto, Yūki Morinaga, Hiroya Shimizu, Miyuki MatsudaJun Kunimura. Đây là phần thứ hai trong hai live action phim chuyển thể từ loạt truyện manga Chihayafuru, do Yuki Suetsugu viết và minh họa.[2] Phim được phát hành tại Nhật Bản bởi Toho vào ngày 29 tháng 4 năm 2016.[3] Phần đầu mang tên Chihayafuru: Kami no Ku, công chiếu ở Nhật Bản vào ngày 19 tháng 3 năm 2016. Phần sau mang tên Chihayafuru: Musubi được phát hành tại Nhật Bản vào ngày 17 tháng 3 năm 2018.

Cốt truyện

[sửa | sửa mã nguồn]

Tiếp nối phần 1, Chihaya cuối cùng cũng thành lập được CLB Karuta tại Mizusawa, thậm chí còn giành được chức vô địch giải đồng đội các trường trung học khu vực Tokyo bằng chiến thắng nghẹt thở trước đội Hokuo - một CLB Karuta vô cùng mạnh. Tuy nhiên sau khi biết tin người bạn đã đưa cô đến với môn này - một cao thủ Karuta - tuyên bố sẽ không chơi Karuta nữa, Chihaya đã cùng với Taichi quyết định đến thăm Arata.

Phần 2 vẫn tiếp tục xoay quanh câu chuyện của 3 nhân vật chính - Chihaya, Arata và Taichi - đang nỗ lực khám phá bản thân trong hành trình chinh phục các lá bài. Ngoài ra còn có sự xuất hiện của Nữ hoàng bất khả chiến bại, Wakamiya Shinobu, người không chỉ thách thức họ với kĩ năng tuyệt đỉnh của mình, mà còn về cách họ nhìn nhận trò chơi mà họ yêu thích nhất.

Diễn viên

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Suzu Hirose trong vai Chihaya Ayase[4]
  • Shūhei Nomura trong vai Taichi Mashima[4]
  • Mackenyu trong vai Arata Wataya[4]
  • Mayu Matsuoka trong vai Shinobu Wakamiya[4]
  • Mone Kamishiraishi (上白石萌音?) trong vai Kanade Ōe[4]
  • Yūma Yamoto (矢本悠馬?) trong vai Yūsei Nishida[4]
  • Yūki Morinaga (森永悠希?) trong vai Tsutomu Komano[4]
  • Hiroya Shimizu (清水尋也?) trong vai Akihito Sudō[4]
  • Miyuki Matsuda trong vai Taeko Miyauchi[4]
  • Jun Kunimura trong vai Harada[4]
  • Ryōtarō Sakaguchi (坂口涼太郎?) trong vai Hiro Kinashi[4]
  • Masane Tsukayama trong vai Hajime Wataya

Sản xuất

[sửa | sửa mã nguồn]

Phim được quay tại đền Omi thuộc tỉnh Shiga.[4] Nhạc chủ đề tên là "FLASH" thể hiện bởi nhóm nhạc Nhật Bản Perfume.[5]

Công chiếu

[sửa | sửa mã nguồn]

Phim được công chiếu vào ngày 29 tháng 4 năm 2016 tại Nhật Bản.[4]

Phim cũng được công chiếu tại Liên hoan phim quốc tế Fantasia Canada vào ngày 24 tháng 7 năm 2016.

Bộ phim đầu tiên, Chihayafuru: Kami no Ku (Chihayafuru: Upper Phrase) ra mắt vào tháng 3 năm 2016 và thu về 1,63 tỉ yên, trong khi đó bộ phim thứ 2 Chihayafuru: Shimo no Ku (Chihayafuru: Lower Phrase) ra mắt vào 29 tháng 4 năm 2016 và thu về 1,22 tỉ Yên.

Phần tiếp theo

[sửa | sửa mã nguồn]

Phần tiếp theo, mang tên Chihayafuru: Musubi, công chiếu ở Nhật Bản vào ngày 17 tháng 3 năm 2018.[4]

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Giải thưởng Hạng mục Đề cử Kết quả
2016 Giải thưởng phim Hochi lần thứ 41 Phim điện ảnh xuất sắc nhất Chihayafuru: Kami no Ku Đề cử
Đạo diễn xuất sắc nhất Norihiro Koizumi Đề cử
Nữ diễn viên xuất sắc nhất Suzu Hirose Đề cử
Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất Mayu Matsuoka Đề cử
Diễn viên trẻ xuất sắc nhất Đề cử
Mackenyu Đề cử
2017 Giải Viện Hàn lâm Nhật Bản lần thứ 40 Nữ diễn viên chính xuất sắc Suzu Hirose Đoạt giải
Diễn viên trẻ của năm Mackenyu Đoạt giải

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “ちはやふる -上の句-(2016)”. allcinema (bằng tiếng Nhật). Stingray. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2016.
  2. ^ “Live-Action ERASED Film Opens at #2, Chihayafuru at #4”. Anime News Network. ngày 23 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2016.
  3. ^ “ちはやふる 上の句”. eiga.com (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2016.
  4. ^ a b c d e f g h i j k l m n “Live-Action Chihayafuru Films Slated for March 19, April 29”. Anime News Network.
  5. ^ “Perfume thể hiện ca khúc chủ đề của live-action Chihayafuru' Theme Song”. Anime News Network.

Đường dẫn bên ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Phân loại kĩ năng trong Tensura - Tensei shitara Slime Datta Ken
Phân loại kĩ năng trong Tensura - Tensei shitara Slime Datta Ken
Trên đời này không có gì là tuyệt đối cả, nhất là với mấy cái kĩ năng có chữ "tuyệt đối" trong tên, càng tin vào "tuyệt đối", càng dễ hẹo
Ác Ma Nguyên Thủy Tensei Shitara Slime Datta Ken
Ác Ma Nguyên Thủy Tensei Shitara Slime Datta Ken
Bảy Ác Ma Nguyên Thủy này đều sở hữu cho mình một màu sắc đặc trưng và được gọi tên theo những màu đó
Top 5 nhân vật bạn nên roll trong Genshin Impact
Top 5 nhân vật bạn nên roll trong Genshin Impact
Thứ tự của DS này là thứ tự mà account không có 5* nào NÊN quay
Varka: Đường cùng của sói - Genshin Impact
Varka: Đường cùng của sói - Genshin Impact
Đường cùng của sói không phải nói về Andrius, cũng không phải Varka