Chlorurus atrilunula

Chlorurus atrilunula
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Labriformes
Họ (familia)Scaridae
Chi (genus)Chlorurus
Loài (species)C. atrilunula
Danh pháp hai phần
Chlorurus atrilunula
(Randall & Bruce, 1983)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Scarus atrilunula Randall & Bruce, 1983

Chlorurus atrilunula là một loài cá biển thuộc chi Chlorurus trong họ Cá mó. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1983.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh của loài được ghép bởi hai từ trong tiếng Latinh: atri ("màu đen") và lunula ("hình lưỡi liềm"), hàm ý đề cập đến vệt hình lưỡi liềm trên vây đuôi của cá đực[2].

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

C. atrilunula là một loài bản địa của vùng biển Tây Ấn Độ Dương. Loài này có phạm vi trải dài dọc theo vùng bờ biển Đông Phi (từ Kenya đến vịnh Sodwana, Nam Phi), bao gồm Madagascar và đảo Rodrigues[1]. C. atrilunula sống xung quanh các rạn san hô trên nền đáy bùn, cátđá vụn, ở độ sâu đến ít nhất là 25 m[1][3].

C. atrilunula có chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận là 36 cm. C. atrilunula có thân hình bầu dục thuôn dài; mõm tròn. Cá đực có màu xanh lục lam với các lớp vảy được viền màu vàng hoặc màu hồng. Cuống đuôi có màu trắng với viền màu xanh lam và vàng ở rìa trên và dưới. Vây đuôi có một mảng màu xanh lam thẫm hình lưỡi liềm. Trên má và nắp mang có các vệt sọc hồng viền màu xanh lục. Cá cái có màu nâu (thân trên nhạt màu hơn), vảy có màu đỏ. Hai bên thân có các dải sọc trắng. Vây ngực màu vàng, đuôi màu trắng[4].

Sinh thái

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của C. atrilunulatảosan hô. C. atrilunula thường sống đơn độc và có tính cảnh giác cao khi bơi lang thang giữa các rạn san hô[4].

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c J. H. Choat và cộng sự (2012). Chlorurus atrilunula. Sách đỏ IUCN. 2012: e.T190699A17790690. doi:10.2305/IUCN.UK.2012.RLTS.T190699A17790690.en. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2021.
  2. ^ C. Scharpf; K. J. Lazara (2021). “Order LABRIFORMES: Family LABRIDAE (a-h)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2021.
  3. ^ Froese Rainer, và Daniel Pauly (chủ biên) (2021). Chlorurus atrilunula trong FishBase. Phiên bản tháng 2 2021.
  4. ^ a b Dennis King (2014). The Reef Guide: fishes, corals, nudibranchs & other vertebrates East & South Coasts of Southern Africa. Nhà xuất bản Penguin Random House South Africa. tr. 510. ISBN 978-1775841388.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Pháo đài Meropide và Nước Biển Khởi Nguyên
Pháo đài Meropide và Nước Biển Khởi Nguyên
Vào thời điểm không xác định, khi mà Thủy thần Egaria còn tại vị, những người Fontaine có tội sẽ bị trừng phạt
Chongyun: Giải mã cuộc đời
Chongyun: Giải mã cuộc đời
Chắc ai cũng biết về Chongyun ngây thơ và đáng yêu này rồi
Những thực phẩm giúp tăng sức đề kháng trước dịch cúm Corona
Những thực phẩm giúp tăng sức đề kháng trước dịch cúm Corona
Giữa tâm bão dịch bệnh corona, mỗi người cần chú ý bảo vệ sức khỏe để phòng tránh vi khuẩn tấn công vào cơ thể
[Review sách] Tàn ngày để lại: Còn lại gì sau một quá khứ huy hoàng đã mất
[Review sách] Tàn ngày để lại: Còn lại gì sau một quá khứ huy hoàng đã mất
Trong cuộc phỏng vấn với bà Sara Danius - thư ký thường trực Viện Hàn lâm Thụy điển, bà nói về giải thưởng Nobel Văn học dành cho Kazuo