Chlorurus

Chlorurus
C. spilurus
C. perspicillatus
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Labriformes
Họ (familia)Scaridae
Chi (genus)Chlorurus
Swainson, 1839
Loài điển hình
Scarus gibbus
Rüppell, 1829
Các loài
18 loài, xem trong bài
Danh pháp đồng nghĩa

Chlorurus là một chi cá biển thuộc họ Cá mó. Các loài trong chi này có phạm vi phân bố rộng khắp các vùng biển thuộc Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương, riêng C. rhakoura còn được tìm thấy tại Địa Trung Hải[1].

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh của chi được ghép bởi hai từ trong tiếng Hy Lạp cổ đại: khlōrós (χλωρός, "xanh lục") và ourá (οὐρά, "đuôi"), không rõ hàm ý, có lẽ đề cập đến đuôi xanh tím của loài điển hình C. gibbus[2].

Phân loại học[sửa | sửa mã nguồn]

Chi này được lập ra bởi Swainson (1839), nhưng không được xem là hợp lệ cho đến khi Bellwood (1994) công nhận. Cả ba chi Pseudoscarus Bleeker, Xanothon Smith và Ypsiscarus Schultz đều được xem là danh pháp đồng nghĩa của Chlorurus[3].

Chlorurus đặc trưng bởi các tấm răng lớn lộ ra bên ngoài miệng, có màu trắng hoặc xanh lục lam[4]. Đầu được bo tròn hoặc có trán dốc; cá đực trưởng thành của nhiều loài có bướu lớn ở trán[3]. Có răng nanh nhọn ở khoé miệng[3].

Cá đực có màu xanh lục lam, trong khi cá cái thường có màu nâu sẫm, nâu xám đến nâu đỏ. Cá con của nhiều loài có màu nâu sẫm với các dải sọc ngang màu trắng đến vàng nhạt.

Các loài[sửa | sửa mã nguồn]

Có 18 loài được công nhận là hợp lệ trong chi này, bao gồm[5]:

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ G. Insacco; B. M. Zava (2017). Chlorurus rhakoura Randall & Anderson, 1997 (Perciformes, Scaridae), an Indo-Pacifc fsh new to the Mediterranean Sea” (PDF). Mediterranean Marine Science. 18 (2): 285–291.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Scharpf, C.; Lazara, K. J. (2021). “Order LABRIFORMES: Family LABRIDAE (a-h)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2021.
  3. ^ a b c John E. Randall; R. Charles Anderson (1997). Chlorurus rhakoura, a new species of parrotfish (Perciformes: Labroidei: Scaridae) from Sri Lanka” (PDF). Journal of South Asian Natural History. 2 (2): 155–164.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  4. ^ D. R. Bellwood (2001). K. E. Carpenter; V. H. Niem (biên tập). The living marine resources of the Western Central Pacific. Vol. 6. Bony fishes part 4 (Labridae to Latimeriidae), estuarine crocodiles, sea turtles, sea snakes and marine mammals (PDF). FAO Species Identification Guide for Fishery Purposes. FAO. tr. 3469-3471. ISBN 978-9251045893.
  5. ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Các loài trong Chlorurus trên FishBase. Phiên bản tháng 8 năm 2021.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Review sách] Tàn ngày để lại: Còn lại gì sau một quá khứ huy hoàng đã mất
[Review sách] Tàn ngày để lại: Còn lại gì sau một quá khứ huy hoàng đã mất
Trong cuộc phỏng vấn với bà Sara Danius - thư ký thường trực Viện Hàn lâm Thụy điển, bà nói về giải thưởng Nobel Văn học dành cho Kazuo
Nhân vật Seira J. Loyard trong Noblesse
Nhân vật Seira J. Loyard trong Noblesse
Seira J. Loyard (Kor. 세이라 J 로이아드) là một Quý tộc và là một trong tám Tộc Trưởng của Lukedonia. Cô là một trong những quý tộc của gia đình Frankenstein và là học sinh của trường trung học Ye Ran. Cô ấy cũng là thành viên của RK-5, người cuối cùng tham gia.
Nhân vật Entoma Vasilissa Zeta - Overlord
Nhân vật Entoma Vasilissa Zeta - Overlord
Entoma Vasilissa Zeta (エ ン ト マ ・ ヴ ァ シ リ ッ サ ・ ゼ ー タ, εντομα ・ βασιλισσα ・ ζ) là một chiến hầu người nhện và là thành viên của "Pleiades Six Stars," đội chiến hầu của Great Tomb of Nazarick. Cô ấy được tạo ra bởi Genjiro.
Một vài thông tin về Joy Boy  - One Piece
Một vài thông tin về Joy Boy - One Piece
Ông chính là người đã để lại một báu vật tại hòn đảo cuối cùng của Grand Line, sau này báu vật ấy được gọi là One Piece, và hòn đảo đó được Roger đặt tên Laugh Tale