Choerodon oligacanthus

Choerodon oligacanthus
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Labriformes
Họ (familia)Labridae
Chi (genus)Choerodon
Loài (species)C. oligacanthus
Danh pháp hai phần
Choerodon oligacanthus
(Bleeker, 1851)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Crenilabrus oligacanthus Bleeker, 1851
  • Choerops palawanensis Seale, 1910

Choerodon oligacanthus là một loài cá biển thuộc chi Choerodon trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1851.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh oligacanthus được ghép bởi hai âm tiết trong tiếng Hy Lạp cổ đại: olígos (ὀλίγος, "ít") và ákanthos (ἄκανθος, "gai, ngạnh"), hàm ý đề cập đến số lượng tia gai vây lưng ít hơn những loài Crenilabrus (= Symphodus).[2]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

C. oligacanthus được biết đến chủ yếu tại vùng biển các nước Đông Nam Á hải đảo, nhưng một quần thể ở xa hơn về phía đông đã được ghi nhận tại Nouvelle-Calédonie. C. oligacanthus sống gần những rạn san hô trên nền đáy mềm (bùn, cát) hoặc đá vụn, thường được nhìn thấy ở những vùng nước động, độ sâu khoảng 10–40 m.[1]

Chiều dài lớn nhất được ghi nhận ở C. oligacanthus là 28 cm. Cơ thể màu nâu cam, thường xuất hiện đốm trắng ở thân trên, ngay dưới các gai vây lưng và một đốm đen nhỏ hơn ở phía dưới.[2][3]

Số gai ở vây lưng: 13–14; Số tia vây ở vây lưng: 7; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 10; Số tia vây ở vây ngực: 16–17; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5.[2]

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của C. oligacanthus có thể là những loài động vật có vỏ cứng như những loài cùng chi. Loài này được đánh bắt để làm thực phẩm.[1]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Cabanban, A. (2010). Choerodon oligacanthus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T187568A8570664. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T187568A8570664.en. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2021.
  2. ^ a b c Gomon, sđd, tr.30–31
  3. ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Choerodon oligacanthus trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.

Trích dẫn

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Khám phá bên trong cửa hàng tiện lợi Speed L
Khám phá bên trong cửa hàng tiện lợi Speed L
Speed L là một chuỗi cửa hàng tiện lợi của siêu thị Lotte Mart – Hàn Quốc đã có mặt tại Thành phố Hồ Chí Minh. Lotte Mart cho ra mắt cửa hàng tiện lợi đầu tiên tại tòa nhà Pico Cộng Hòa, với các sản phẩm phục vụ nhu cầu tiêu dùng hàng ngày
[Review sách] Tàn ngày để lại: Còn lại gì sau một quá khứ huy hoàng đã mất
[Review sách] Tàn ngày để lại: Còn lại gì sau một quá khứ huy hoàng đã mất
Trong cuộc phỏng vấn với bà Sara Danius - thư ký thường trực Viện Hàn lâm Thụy điển, bà nói về giải thưởng Nobel Văn học dành cho Kazuo
Nhân vật Yamada Asaemon Sagiri -  Jigokuraku
Nhân vật Yamada Asaemon Sagiri - Jigokuraku
Yamada Asaemon Sagiri (山田やま浅だあェえも門ん 佐さ切ぎり) là Asaemon hạng 12 của gia tộc Yamada, đồng thời là con gái của cựu thủ lĩnh gia tộc, Yamada Asaemon Kichij
Nên tìm hiểu những khía cạnh nào của người ấy trước khi tiến tới hôn nhân?
Nên tìm hiểu những khía cạnh nào của người ấy trước khi tiến tới hôn nhân?
Sự hiểu biết của mỗi người là khác nhau, theo như góc nhìn của tôi, hôn nhân có rất nhiều kiểu, thế nhưng một cuộc hôn nhân làm cho người trong cuộc cảm thấy thoải mái, nhất định cần phải có tình yêu.