Chondrodit | |
---|---|
Thông tin chung | |
Thể loại | silicat đảo |
Công thức hóa học | Mg5(SiO4)2F2 |
Phân loại Strunz | 8/B.04-20 or 9.AF.45 |
Phân loại Dana | 52.3.2b.2 |
Hệ tinh thể | đơn tà 2/m trụ |
Nhận dạng | |
Phân tử gam | 351.6 g |
Màu | vàng, cam, đỏ hoặc nâu, hiếm khi không màu |
Dạng thường tinh thể | khối, hạt, tấm mỏng theo {010}, {001} hoặc {100}[1]. |
Song tinh | đơn giản, hoặc đa hợp phổ biến theo {001}, đôi khi gặp {105} và {305}[1]. |
Cát khai | kém đến tốt theo (001) |
Vết vỡ | vỏ sò đến không phẳng |
Độ bền | giòn |
Độ cứng Mohs | 6 - 6,5 |
Ánh | thủy tinh đến mỡ |
Màu vết vạch | xám hoặc vàng |
Tính trong mờ | trong mờ |
Tỷ trọng riêng | 3,1 - 3,26 |
Thuộc tính quang | hai trục (+) |
Chiết suất | nα = 1,592 - 1,643, nβ = 1,602 - 1,655, nγ = 1,619 - 1,675, |
Khúc xạ kép | 0,027 - 0,032 |
Đa sắc | X vàng đến cam, Y và Z vàng nhạt đế hầu như không màu[2] |
Độ hòa tan | hòa tan trong HCl và H2SO4 |
Các đặc điểm khác | một vài mẫu phát huỳnh quang màu vàng cam bởi UV sóng dài. Không phóng xạ. |
Tham chiếu | [3][4][5][6] |
Chondrodit là một khoáng vật silicat đảo có công thức hóa học (Mg,Fe)5(SiO4)2(F,OH,O)2. Mặc dù nó là một khoáng vật khá hiếm, nó là thành viên thường gặp trong nhóm khoáng vật humite. Nó được hình thành trong các mỏ nhiệt dịch từ dolomit bị biến chất khu vực. Nó cũng được tìm thấy cùng với skarn và serpentinit. Khoáng vật này được phát hiện năm 1817 ở núi Somma, một phần của núi Vesuvius ở Ý, và được đặt tên từ tiếng Hy Lạp có nghĩa là hạt nhỏ, là một dạng tập hợp phổ biến của khoáng vật này.