Chrysiptera albata

Chrysiptera albata
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Nhánh Ovalentaria
Họ (familia)Pomacentridae
Chi (genus)Chrysiptera
Loài (species)C. albata
Danh pháp hai phần
Chrysiptera albata
Allen & Bailey, 2002

Chrysiptera albata là một loài cá biển thuộc chi Chrysiptera trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2002.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Tính từ định danh albata bắt nguồn từ albātus trong tiếng Latinh có nghĩa là "mặc đồ trắng", hàm ý đề cập đến màu sắc tổng thể mà không có bất kỳ vệt đốm nào của loài cá này.[1]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

C. albata hiện chỉ được tìm thấy tại đảo san hô Nikumaroro (quần đảo Phoenix), thuộc chủ quyền của Kiribati. C. albata sống trên nền đáy cátđá vụn ở khu vực sườn dốc của rạn viền bờ, độ sâu khoảng 40–55 m.[2]

Chiều dài lớn nhất được ghi nhận ở C. albata là 3,5 cm. C. albata có màu trắng, hơi phớt xanh lam nhạt, ngoại trừ vùng trán sẫm xám hơn.[2]

Số gai ở vây lưng: 14; Số tia vây ở vây lưng: 12; Số gai ở vây hậu môn: 2; Số tia vây ở vây hậu môn: 13; Số tia vây ở vây ngực: 15–16; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số lược mang: 20.[2]

Phân loại học

[sửa | sửa mã nguồn]

C. albata có quan hệ họ hàng gần với Chrysiptera caeruleolineata vì chúng có nhiều điểm chung (mặc dù khác nhau về kiểu hình), có thể kế đến như đều có cùng số tia gai vây lưng là 14 (những loài Chrysiptera còn lại chỉ có 13), ưa sống trên nền đáy cát và đá, cũng như ở vùng nước sâu hơn so với các loài Chrysiptera khác.[2] C. albataC. caeruleolineata nhiều khả năng cũng có mối quan hệ với Chrysiptera leucopomaC. caeruleolineataC. leucopoma có chung một kiểu hình (sọc xanh lam óng ở lưng).[3]

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

C. albata thường bơi gần đáy và nhanh chóng rút vào các khe hốc dưới nền đáy khi gặp nguy hiểm.[2] Cá đực có tập tính bảo vệ và chăm sóc trứng; trứng bám chặt vào nền tổ.[4]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Series Ovalentaria (Incertae sedis): Family Pomacentridae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2021.[liên kết hỏng]
  2. ^ a b c d e Gerald R. Allen; Steven Bailey (2002). Chrysiptera albata, a new species of damselfish (Pomacentridae) from the Phoenix Islands, Central Pacific Ocean”. aqua, Journal of Ichthyology and Aquatic Biology (PDF). 6 (1): 39–43.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  3. ^ Tang, Kevin L.; Stiassny, Melanie L. J.; Mayden, Richard L.; DeSalle, Robert (2021). “Systematics of Damselfishes”. Ichthyology & Herpetology. 109 (1): 258–318. doi:10.1643/i2020105. ISSN 2766-1512.
  4. ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Chrysiptera albata trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Review phim The Secret Life of Walter Mitty
Review phim The Secret Life of Walter Mitty
Một bộ phim mình sẽ xem tới những giây cuối cùng, và nhìn màn hình tắt. Một bộ phim đã đưa mình đến những nơi unknown
Mục đích, khoa học và sự thật về Giấc Ngủ
Mục đích, khoa học và sự thật về Giấc Ngủ
Giấc ngủ chiếm 1/3 cuộc đời bạn, có ảnh hưởng lớn đến thể chất và cả tinh thần
SHIN Godzilla - Hiện thân của Thần
SHIN Godzilla - Hiện thân của Thần
Xuất hiện lần đầu năm 1954 trong bộ phim cùng tên, Godzilla đã nhanh chóng trở thành một trong những biểu tượng văn hóa của Nhật Bản.
Bạn biết những biện pháp bảo vệ mắt nào?
Bạn biết những biện pháp bảo vệ mắt nào?
Cùng tìm hiểu những biện pháp bảo vệ đôi mắt các bạn nhé