Chrysiptera pricei

Chrysiptera pricei
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Nhánh Ovalentaria
Họ (familia)Pomacentridae
Chi (genus)Chrysiptera
Loài (species)C. pricei
Danh pháp hai phần
Chrysiptera pricei
Allen & Adrim, 1992

Chrysiptera pricei là một loài cá biển thuộc chi Chrysiptera trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1992.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh pricei được đặt theo tên của David Price, nhà tự nhiên học, sinh thái học, ngôn ngữ học, dịch giả và cũng là một nhà tư vấn phát triển cộng đồng, người đã giúp thu thập mẫu định danh và hỗ trợ công tác hậu cần cho tác giả Gerald R. Allen trong chuyến thăm Irian Jaya (Tây Papua hiện nay).[1]

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

Tất cả các mẫu vật của C. pricei đều được phát hiện và thu thập tại đảo Yapen, nằm về phía bắc đảo New Guinea (thuộc bên Indonesia).[2] C. pricei sống trên các rạn viền bờ ở độ sâu khoảng 3–10 m.[3]

Chiều dài lớn nhất được ghi nhận ở C. pricei là 5 cm.[3] Thân trên có màu xanh lam, chuyển thành màu trắng ở thân dưới và bụng. Vảy ở nửa thân trên có các vạch màu xám đen. Đầu có nhiều vệt đốm màu xanh sáng.[2]

Số gai ở vây lưng: 12–13; Số tia vây ở vây lưng: 9–10; Số gai ở vây hậu môn: 2; Số tia vây ở vây hậu môn: 11–12; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số tia vây ở vây ngực: 13–15; Số lược mang: 21–23; Số vảy đường bên: 11–14.[2]

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của C. pricei có thể là tảođộng vật phù du. Cá đực có tập tính bảo vệ và chăm sóc trứng; trứng có độ dính và bám chặt vào nền tổ.[3]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Series Ovalentaria (Incertae sedis): Family Pomacentridae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2021.[liên kết hỏng]
  2. ^ a b c Gerald R. Allen & Mohammad Adrim (1992). “A new species of damselfish (Chrysiptera: Pomacentridae) from Irian Jaya, Indonesia” (PDF). Records of the Western Australian Museum. 16 (1): 103–108.
  3. ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Chrysiptera parasema trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Danh sách những người sở hữu sức mạnh Titan trong Shingeki no Kyojin
Danh sách những người sở hữu sức mạnh Titan trong Shingeki no Kyojin
Sức mạnh Titan được kế thừa qua nhiều thế hệ kể từ khi bị chia ra từ Titan Thủy tổ của Ymir Fritz
[Review] 500 ngày của mùa hè | (500) Days of Summer
[Review] 500 ngày của mùa hè | (500) Days of Summer
(500) days of summer hay 500 ngày của mùa hè chắc cũng chẳng còn lạ lẫm gì với mọi người nữa
Review Anime Tokyo Ghoul (東京喰種-トーキョーグール)
Review Anime Tokyo Ghoul (東京喰種-トーキョーグール)
Tokyo Ghoul (東京喰種-トーキョーグール) là một series anime được chuyển thể từ bộ manga cùng tên của tác giả Sui Ishida
Genius - Job Class siêu hiếm của Renner
Genius - Job Class siêu hiếm của Renner
Renner thì đã quá nổi tiếng với sự vô nhân tính cùng khả năng diễn xuất tuyệt đỉnh và là kẻ đã trực tiếp tuồng thông tin cũng như giúp Demiurge và Albedo