Thuật ngữ "người chuyển giới" được sử dụng như một dạng viết tắt của một trong hai danh tính.
[2] Điều này thường được gọi là giữa nữ với nam (FTM hoặc F2M, tiếng Anh đầy đủ là female-to-male). Người chuyển giới nam là một thuật ngữ chung có thể bao gồm bất kỳ ai được chỉ định là nữ khi mới sinh (AFAB),[3] nhưng được xác định là nam. Ví dụ, một số người đồng tính nam, lưỡng giới và đồng giới có thể xác định là chuyển giới. Vì chuyển giới là một thuật ngữ thượng vị và hạ vị, nó có thể không chính xác và không phải lúc nào cũng mô tả danh tính và kinh nghiệm cụ thể. Transmasculine là một thuật ngữ chung, rộng hơn dành cho những người bị AFAB nhưng xác định gần với mặt nam tính (hoặc nam giới) hơn trong phổ giới tính.
Người chuyển giới nam có thể bị phân biệt đối xử trong cồng đồng, hoặc là nạn nhân của các vụ tấn công tình dục. Năm 2016, tờ Bangkok Post đã chỉ ra hai vụ cưỡng bức như vậy ở Thái Lan, cũng như có một lượng người Thái nhất định đã từng nghe qua hoặc biết về những trường hợp như vậy trong cộng đồng nơi họ sinh sống.[4]
Về phương diện sức khỏe, tùy từng trường hợp, người chuyển giới nam có thể có hoặc không có kinh nguyệt.[5][6][7]
^Alencar Albuquerque, Grayce; de Lima Garcia, Cintia; da Silva Quirino, Glauberto; Alves, Maria Juscinaide Henrique; Belém, Jameson Moreira; dos Santos Figueiredo, Francisco Winter; da Silva Paiva, Laércio; do Nascimento, Vânia Barbosa; da Silva Maciel, Érika; Valenti, Vitor Engrácia; de Abreu, Luiz Carlos; Adami, Fernando (ngày 14 tháng 1 năm 2016). "Access to health services by lesbian, gay, bisexual, and transgender persons: systematic literature review". BMC International Health and Human Rights. Quyển 16 số 1. tr. 2. doi:10.1186/s12914-015-0072-9. PMC4714514. PMID26769484.{{Chú thích tạp chí}}: Quản lý CS1: DOI truy cập mở nhưng không được đánh ký hiệu (liên kết)
^Tang, Songyuan; Tang, Weiming; Meyers, Kathrine; Chan, Polin; Chen, Zhongdan; Tucker, Joseph D. (ngày 20 tháng 10 năm 2016). "HIV epidemiology and responses among men who have sex with men and transgender individuals in China: a scoping review". BMC Infectious Diseases. Quyển 16 số 1. tr. 588. doi:10.1186/s12879-016-1904-5. PMC5073436. PMID27765021.{{Chú thích tạp chí}}: Quản lý CS1: DOI truy cập mở nhưng không được đánh ký hiệu (liên kết)
^Frank, S. E.; Dellaria, Jac (2020), Bobel, Chris; Winkler, Inga T.; Fahs, Breanne; Hasson, Katie Ann (biên tập), "Navigating the Binary: A Visual Narrative of Trans and Genderqueer Menstruation", The Palgrave Handbook of Critical Menstruation Studies (bằng tiếng Anh), Singapore: Springer Singapore, tr. 69–76, doi:10.1007/978-981-15-0614-7_7, ISBN978-981-15-0613-0, PMID33347161
Lúc bạn nhận ra người khác đi làm vì đam mê là khi trên tay họ là số tiền trị giá hơn cả trăm triệu thì Sugar Daddy Nanami là một minh chứng khi bên ngoài trầm ổn, trưởng thành
Trong một ngôi nhà đồn rằng có phù thủy sinh sống đang có hai người, đó là Aoko Aozaki đang ở thời kỳ tập sự trở thành một thuật sư và người hướng dẫn cô là một phù thủy trẻ tên Alice Kuonji