Cichorium là một chi thực vật có hoa trong họ Cúc (Asteraceae).[6]
Chi Cichorium gồm các loài:[4]
- Tổ Cichorium:
- Cichorium bottae Deflers, 1889: Saudi Arabia, Yemen.
- Cichorium calvum Sch.Bip. ex Asch., 1867: Ethiopia. Du nhập vào Afghanistan, Ai Cập, Áo, Bồ Đào Nha, Đức, Pháp, Palestine.
- Cichorium endivia L., 1753: Ai Cập, Palestine. Du nhập vào Bỉ, Bulgaria, quần đảo Gilbert, quần đảo Mariana, Sicilia. Theo Phạm Hoàng Hộ có trồng tại vùng núi cao Việt Nam, với tên gọi ăng điu, khổ thảo.[7]
- Cichorium glandulosum Boiss. & A.Huet, 1856: Iran, Thổ Nhĩ Kỳ.
- Cichorium intybus L.: Bản địa từ châu Âu tới Trung Á và Tây Himalaya, Macaronesia tới Bắc Phi. Du nhập rộng khắp thế giới. Theo Phạm Hoàng Hộ có trồng tại vùng núi cao Việt Nam, với tên gọi cải ô rô, diếp xoắn, diếp xoăn.[8]
- Cichorium intybus subsp. intybus
- Cichorium intybus subsp. spicatum I.Ricci, 2007
- Cichorium pumilum Jacq., 1771: Bản địa từ Nam Âu, Bắc Phi tới Trung Á, Tân Cương. Du nhập vào Đức và Ba Lan.
- Tổ Acanthophyton:
- Cichorium spinosum L.: Cyprus, các đảo Đông Aegea, Hy Lạp, Italia, Kriti, Libya, Sicilia, Tây Ban Nha, Thổ Nhĩ Kỳ.
- ^ Linnaeus C., 1753. Cichorium. Species Plantarum 2: 813.
- ^ Lectotype được chỉ định bởi Green, 1929. Prop. Brit. Bot.: tr. 178.
- ^ Tropicos, Cichorium L.
- ^ a b Cichorium trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 22 tháng 9 năm 2022.
- ^ Flann, C (ed) 2009+ Global Compositae Checklist Lưu trữ 2014-11-14 tại Archive.today
- ^ The Plant List (2010). “Cichorium”. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2013.
- ^ Phạm Hoàng Hộ, 1999. Cây cỏ Việt Nam. Mục từ 8933. Tập 3, trang 305. Nhà xuất bản Trẻ.
- ^ Phạm Hoàng Hộ, 1999. Cây cỏ Việt Nam. Mục từ 8934. Tập 3, trang 305. Nhà xuất bản Trẻ.
- ^ Ernst Hans Ludwig Krause, 1906. Cichorium dubium J. Sturms Flora von Deutschland in Abbildungen nach der Natur. Edition: 2. umgearb. Aufl. Stuttgart 14: 184.
- ^ Eugen von Halácsy, 1902. Cichorium hybridum. Conspectus Florae Graecae 2: 179.