Cirrhilabrus ryukyuensis

Cirrhilabrus ryukyuensis
Cá đực
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Labriformes
Họ (familia)Labridae
Chi (genus)Cirrhilabrus
Loài (species)C. ryukyuensis
Danh pháp hai phần
Cirrhilabrus ryukyuensis
Ishikawa, 1904
Danh pháp đồng nghĩa
  • Cirrhilabrus lyukyuensis Ishikawa, 1904

Cirrhilabrus ryukyuensis là một loài cá biển thuộc chi Cirrhilabrus trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1904.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh ryukyuensis được đặt theo tên gọi của quần đảo Ryukyu (Nhật Bản), nơi mà mẫu định danh của loài cá này được thu thập (–ensis: hậu tố biểu thị nơi chốn).[1]

Phân loại học và phạm vi phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Một số nhà khoa học chỉ xem C. ryukyuensisdanh pháp đồng nghĩa của Cirrhilabrus cyanopleura vì cả hai có kiểu hình rất giống nhau, ngoại trừ việc C. ryukyuensis có thêm một đốm màu vàng tươi ở sau vây ngực. Tea và các đồng nghiệp (2021) vẫn xem C. ryukyuensis là một loài hợp lệ.[2]

C. ryukyuensis được tìm thấy từ vùng biển phía nam Nhật Bản trải dài về phía nam đến đảo Đài LoanPhilippines, chồng lắp với phạm vi của C. cyanopleura.[2] Hai loài này thường được quan sát trong cùng một đàn, chung với các loài thuộc chi Cirrhilabrus.[3]

Một quần thể tạm gọi là C. aff. ryukyuensis có kiểu hình hơi khác biệt so với C. ryukyuensis, được ghi nhận tại vịnh CenderawasihRaja Ampat (Indonesia). Đốm vàng ở aff. ryukyuensis lan rộng thành một vệt, kéo dài đến ngay gốc vây hậu môn.[2]

Cùng với C. ryukyuensis, C. cyanopleura tạo thành một nhóm phức hợp loài với 6 loài Cirrhilabrus khác, bao gồm Cirrhilabrus solorensis, Cirrhilabrus chaliasi, Cirrhilabrus aquamarinus, Cirrhilabrus aurantidorsalis, Cirrhilabrus luteovittatusCirrhilabrus randalli.[2]

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

Các thành viên trong phức hợp loài cyanopleura được biết đến với khả năng tự phát huỳnh quang đỏ khá mạnh, với cường độ và sự phân bổ huỳnh quang trên cơ thể khác nhau giữa cá đực và cái tùy từng loài.[2]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Order Labriformes: Family Labridae (a-h)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2021.
  2. ^ a b c d e Tea, Yi-Kai; Allen, Gerald R.; Dailami, Muhammad (2021). “Redescription of Cirrhilabrus solorensis Bleeker, with Description of Two New Species of Fairy Wrasses (Teleostei: Labridae: Cirrhilabrus)” (PDF). Ichthyology & Herpetology. 109 (3): 669–684. doi:10.1643/i2021022. ISSN 2766-1512.
  3. ^ Lemon T. Y. K. (22 tháng 6 năm 2015). “2.2 Fairy Wrasses: The cyanopleura group”. Reef Builders. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2021.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Money Heist 5 Vol.2: Chương kết hoàn hảo cho một hành trình
Money Heist 5 Vol.2: Chương kết hoàn hảo cho một hành trình
REVIEW MONEY HEIST 5 Vol.2: CHƯƠNG KẾT HOÀN HẢO CHO MỘT HÀNH TRÌNH
Review Phim: The Whole Truth - Lỗ Sâu Sự Thật (2021)
Review Phim: The Whole Truth - Lỗ Sâu Sự Thật (2021)
The Whole Truth kể về một câu chuyện của 2 chị em Pim và Putt. Sau khi mẹ ruột bị tai nạn xe hơi phải nhập viện
Chúng ta có phải là một thế hệ “chán đi làm”?
Chúng ta có phải là một thế hệ “chán đi làm”?
Thực tế là, ngay cả khi còn là lính mới tò te, hay đã ở vai trò đồng sáng lập của một startup như hiện nay, luôn có những lúc mình cảm thấy chán làm việc vcđ
Ngôn ngữ của trầm cảm - Language use of depressed and depression
Ngôn ngữ của trầm cảm - Language use of depressed and depression
Ngôn ngữ của người trầm cảm có gì khác so với người khỏe mạnh không?