Từ định danh cirrhilabrus không được các tác giả giải thích rõ nghĩa, có lẽ được ghép từ cirrus, trong tiếng Latinh mang nghĩa là "dây tua", và Labrus, chi điển hình của họ Cá bàng chài. Hàm ý của tên gọi nhiều khả năng đề cập đến vây bụng có các tia vây vươn dài của loài điển hìnhC. temminckii.[2]
Như hầu hết những chi khác trong họ Cá bàng chài, Cirrhilabrus đều là những loài lưỡng tính tiền nữ (cá đực trưởng thành đều phải trải qua giai đoạn là cá cái). Cá cái nhìn chung có kiểu hình khá giống nhau ở các phức hợp loài. Chúng cũng có thể mang kiểu hình của cá đực nhưng kém hơn về cường độ màu sắc.
Cá đực của các loài Cirrhilabrus có nhiều màu sắc và bắt mắt, có lẽ vì vậy mà các thành viên trong chi này được gọi chung là fairy wrasse ("bàng chài tiên"). Vào mùa giao phối, cá đực sẽ căng rộng tất cả các vây cũng như thay đổi màu sắc trên cơ thể của chúng để thu hút cá cái.
Các loài Cirrhilabrus sống thành từng nhóm và có thể hợp thành một đàn lớn, tập trung ở những khu vực có nền đá vụn, gần các rạn san hô và mỏm đá ngầm. Cá đực thường sống trong một nhóm cùng với bầy cá cái và cá con trong hậu cung của nó.
^R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). “Cirrhilabrus”. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2021.
^Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Order Labriformes: Family Labridae (a-h)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2021.
^Gerald R. Allen & Mark V. Erdmann (2012). “Cirrhilabrus humanni n. sp”. Trong Gerald R. Allen & Mark V. Erdmann (biên tập). Reef Fishes of the East Indies(PDF). Perth, Úc: Tropical Reef Research. tr. 1138–1141. ISBN978-0987260000.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
^Walsh, Fenton; Tanaka, Hiroyuki (2012). “Cirrhilabrus nahackyi, a new species of wrasse (Teleostei: Labridae) from Vanuatu, South Pacific Ocean”. aqua, International Journal of Ichthyology. 26: 68–79.
Shelob tức Mụ Nhện là đứa con cuối cùng của Ungoliant - thực thể đen tối từ thời hồng hoang. Mụ Nhện đã sống từ tận Kỷ Đệ Nhất và đã ăn thịt vô số Con Người, Tiên, Orc
Ông Nobi Nobisuke hay còn được gọi là Bố của Nobita được tác giả Fujiko F. Fujio mô tả qua những câu truyện là một người đàn ông trung niên với công việc công sở bận rộn
Qua chương 1080 thì ta biết thêm được về SWORD, về cơ bản thì họ là đội biệt kích đặc biệt gồm những Hải Quân đã từ bỏ Quân Tịch nhưng vẫn hoạt động với vai trò là 1 Hải Quân