Creep (bài hát của Radiohead)

"Creep"
Bài hát của Radiohead
từ album Pablo Honey
Phát hành21 tháng 9 năm 1992
Định dạng7", 12", CD, cassette
Thu âm1992 Chipping Norton Recording Studios, Oxfordshire, Anh
Thể loạiAlternative rock, grunge[1][2][3][4]
Thời lượng3:59
Hãng đĩaParlophone, EMI
Sáng tácRadiohead, Albert Hammond, Mike Hazlewood
Sản xuấtSean Slade, Paul Q. Kolderie

"Creep" là bài hát của ban nhạc alternative rock người Anh, Radiohead. Ban nhạc chọn đây là đĩa đơn đầu tay của mình, phát hành vào tháng 9 năm 1992, rồi sau đó được đưa vào album đầu tay của nhóm, Pablo Honey (1993). Khi mới phát hành, "Creep" không có được thứ hạng cao tại các bảng xếp hạng. Tuy nhiên, sau khi được tái phát hành vào năm 1993, ca khúc trở thành bản hit toàn cầu. Do những quan điểm ban đầu của Radiohead sau đó không còn tương thích với những ca khúc khác, ban nhạc vì thế thể hiện rõ ràng việc không còn hứng thú với ca khúc và trình bày nó ngày một ít dần kể từ giữa thập niên 1990. Năm 1998, giữa tour diễn quảng bá album OK Computer, ban nhạc quyết định loại bỏ ca khúc khỏi danh sách trình diễn. "Creep" không còn xuất hiện trong các buổi diễn của ban nhạc cho tới tận năm 2001, và sau đó cũng chỉ đôi lần được trình diễn trực tiếp bởi Radiohead.

Năm 2008, ca khúc được có mặt trong album tuyển tập Radiohead: The Best Of của ban nhạc.

Danh sách ca khúc[sửa | sửa mã nguồn]

Bản gốc tại Anh
  1. "Creep" – 3:55
  2. "Lurgee" – 3:07
  3. "Inside My Head" – 3:12
  4. "Million Dollar Question" – 3:18
(Cassette - Promo)
  1. "Creep" – 3:56
  2. "Faithless, the Wonder Boy" – 4:10
CD tái bản tại Anh
  1. "Creep" (ấn bản album) – 3:58
  2. "Yes I Am" – 4:25
  3. "Blow Out" (remix) – 4:00
  4. "Inside My Head" (trực tiếp) – 3:07
Đĩa than 12" tái bản tại Anh
  1. "Creep" (acoustic) – 4:19
  2. "You" (trực tiếp) - 3:39
  3. "Vegetable" (trực tiếp) - 3:07
  4. "Killer Cars" (trực tiếp tại Nhật Bản) - 2:17

Những bản thu của "Lurgee", "Blow Out", "You" và "Vegetable" đều được lấy từ album Pablo Honey.

Chứng chỉ[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc gia Chứng nhận
Ý (FIMI)[5] Vàng
Anh Quốc (BPI)[6] Bạc

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Reising (2005), tr. 210
  2. ^ Forbes and Reisch (2009)
  3. ^ Tate (2005), tr. 137
  4. ^ Clover (2009), tr. 82
  5. ^ “Certificazione Singoli Digitali dalla settimana 1 del 2009 alla settimana 2 del 2014” (PDF) (bằng tiếng Ý). Federation of the Italian Music Industry. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 19 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2014.
  6. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Radiohead – Creep” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2014. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạc' ở phần Certification. Nhập Creep vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.

Thư mục[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Vì sao Độ Mixi lại nổi tiếng đến thế?
Vì sao Độ Mixi lại nổi tiếng đến thế?
Quay trở lại vài năm trước, nhắc đến cái tên Mixigaming, chắc hẳn chả mấy ai biết đến
Một vài yếu tố thần thoại qua hình tượng loài quỷ trong Kimetsu no Yaiba
Một vài yếu tố thần thoại qua hình tượng loài quỷ trong Kimetsu no Yaiba
Kimetsu no Yaiba (hay còn được biết tới với tên Việt hóa Thanh gươm diệt quỷ) là một bộ manga Nhật Bản do tác giả Gotoge Koyoharu sáng tác và minh hoạ
Đại cương về sát thương trong Genshin Impact
Đại cương về sát thương trong Genshin Impact
Các bạn có bao giờ đặt câu hỏi tại sao Xiangling 4 sao với 1300 damg có thể gây tới 7k4 damg lửa từ gấu Gouba
Nhân vật Geto Suguru - Jujutsu Kaisen
Nhân vật Geto Suguru - Jujutsu Kaisen
Geto Suguru (夏げ油とう傑すぐる Getō Suguru?, Hạ Du Kiệt) là một phản diện trong bộ truyện Chú thuật hồi chiến và tiền truyện Chú thuật hồi chiến - Trường chuyên chú thuật Tokyo