Lotus Flower

"Lotus Flower"
Đĩa đơn quảng bá của Radiohead
từ album The King of Limbs
Phát hành16 tháng 2 năm 2011 (2011-02-16)
Thu âm2009–2010 tại Los Angeles, California
Thể loạiElectronic pop
Thời lượng5:00
Hãng đĩa
Sáng tác
Sản xuấtNigel Godrich
Video âm nhạc
"Lotus Flower" trên YouTube

"Lotus Flower" là ca khúc của ban nhạc rock người Anh Radiohead, được họ phát hành trong album The King of Limbs (2011). Ca khúc được trình bày qua giọng falsetto của Thom Yorke theo chuẩn nhịp điện tử với phần bass được chỉnh qua synthesizer. Video âm nhạc của ca khúc này là màn nhảy kỳ quái của Yorke, thu hút hàng triệu lượt view và không lâu sau đó trở thành một meme trên các trang mạng xã hội.

Cho dù không được phát hành dưới dạng đĩa đơn, "Lotus Flower" vẫn xuất hiện trong các bảng xếp hạng UK Singles Chart, Alternative Songs, và Japan Hot 100. Đánh giá chuyên môn dành cho ca khúc là rất tích cực, giúp ban nhạc trực tiếp có được 3 đề cử Grammy cho "Trình diễn rock xuất sắc nhất", "Bài hát rock hay nhất" và "Video âm nhạc xuất sắc nhất" tại Giải Grammy lần thứ 54.

Danh sách ca khúc

[sửa | sửa mã nguồn]
Bản quảng bá CD-R[1]
STTNhan đềThời lượng
1."Lotus Flower" (Ấn bản radio) 
2."Lotus Flower" (Ấn bản album) 

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng (2011) Vị trí
cao nhất
Bỉ (Ultratip Flanders)[2] 15
Bỉ (Ultratip Wallonia)[3] 16
Nhật Bản (Japan Hot 100)[4] 53
UK Singles Chart (Official Charts Company)[5] 165
Hoa Kỳ Adult Alternative Songs (Billboard)[6] 20
Hoa Kỳ Alternative Songs (Billboard)[7] 33
Hoa Kỳ Hot Rock Songs (Billboard)[8] 41

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Radiohead Lotus Flower UK Promo CD-R”. 991. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2018.
  2. ^ "Ultratop.be – Radiohead – Lotus Flower" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratip. Truy cập 20 tháng 3 năm 2012.
  3. ^ "Ultratop.be – Radiohead – Lotus Flower" (bằng tiếng Pháp). Ultratip. Truy cập 20 tháng 3 năm 2012.
  4. ^ "Radiohead Chart History (Japan Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 16 tháng 5 năm 2016.
  5. ^ Zywietz, Tobias. “Chart Log UK: New Entries Update”. Zobbel.de. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2012.
  6. ^ "Radiohead Chart History (Adult Alternative Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 25 tháng 5 năm 2013.
  7. ^ "Radiohead Chart History (Alternative Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 20 tháng 3 năm 2012.
  8. ^ "Radiohead Chart History (Hot Rock Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 9 tháng 4 năm 2012.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giả thuyết về một thế giới mộng tưởng của Baal
Giả thuyết về một thế giới mộng tưởng của Baal
BẠCH THẦN VÀ LÔI THẦN – KHÁC BIỆT QUA QUAN NIỆM VỀ SỰ VĨNH HẰNG VÀ GIẢ THUYẾT VỀ MỘT THẾ GIỚI MỘNG TƯỞNG CỦA BAAL
Bốn nguyên tắc khi mở miệng của đàn ông
Bốn nguyên tắc khi mở miệng của đàn ông
Ăn nói thời nay không chỉ gói gọn trong giao tiếp, nó còn trực tiếp liên quan đến việc bạn kiếm tiền, xây dựng mối quan hệ cũng như là duy trì hạnh phúc cho mình
Spy x Family – Ai cũng cần một “gia đình”
Spy x Family – Ai cũng cần một “gia đình”
Một gia đình dù kỳ lạ nhưng không kém phần đáng yêu.
Nhân vật Sora - No Game No Life
Nhân vật Sora - No Game No Life
Sora (空, Sora) là main nam của No Game No Life. Cậu là một NEET, hikikomori vô cùng thông minh, đã cùng với em gái mình Shiro tạo nên huyền thoại game thủ bất bại Kuuhaku.