Kid A

Kid A
Album phòng thu của Radiohead
Phát hành2 tháng 10 năm 2000
Thu âmTháng 1 năm 1999 – tháng 4 năm 2000
Thể loạiElectronica, experimental rock, alternative rock, post-rock[1][2]
Thời lượng49:57
Hãng đĩaParlophone, Capitol
Sản xuấtNigel Godrich, Radiohead
Thứ tự album của Radiohead
OK Computer
(1997)
Kid A
(2000)
Amnesiac
(2001)

Kid A là album phòng thu thứ tư của ban nhạc rock người Anh, Radiohead, được phát hành vào tháng 10 năm 2000 bởi hãng Parlophone. Album là một sản phẩm thành công toàn cầu[3], với chứng chỉ Bạch kim ngay trong tuần đầu tiên phát hành tại Anh[4]. Cho dù không có bất cứ đĩa đơn hay video ca nhạc nào quảng cáo, Kid A vẫn là album đầu tiên của Radiohead đạt vị trí quán quân trong bảng xếp hạng tại Mỹ[5]. Thành công này có thể được giải thích với một chiến dịch quảng bá đặc biệt chưa từng có, cùng với việc rò rỉ các ca khúc thông qua internet[6] cũng như danh tiếng của ban nhạc kể từ sản phẩm OK Computer (1997)[7].

Kid A được thu âm rải rác tại Paris, Copenhagen, GloucestershireOxford cùng nhà sản xuất Nigel Godrich. Phần sáng tác và thu âm được thực hiện toàn bộ bởi Radiohead[1] khi họ quyết định thay thế thứ rock đặc trưng của mình bằng một thứ âm nhạc giàu tính điện tử hơn[8]. Ảnh hưởng từ Krautrock[9], jazz[10]âm nhạc cổ điển thế kỷ 20[11], Radiohead đã từ bỏ đội hình 3-guitar của mình và thay thế bằng nhiều nhạc cụ mới, trong đó có keyboard, Martenot và trong vài ca khúc có cả dàn dây và kèn hơi[9]. Phần thiết kế được thực hiện bởi Stanley DonwoodThom Yorke, ngoài ra nhiều đoạn phim hoạt hình ngắn có tên "blips" cũng được sản xuất kèm album.

Kid A được trao giải Grammy cho Album Alternative của năm, cùng với đó là đề cử cho Album của năm. Album cũng được đánh giá cao cho việc giúp người nghe tiếp cận với những hình thức mới của âm nhạc underground[1]. Cho dù phong cách mới của ban nhạc đã làm mất lòng nhiều người hâm mộ và cả giới chuyên môn[1], các bài viết vẫn đánh giá rất cao Kid A[12]. Hầu hết các đánh giá đều cho rằng đây là album xuất sắc nhất của thập niên 2000 và là một trong những album vĩ đại nhất mọi thời đại. Cho tới hiện tại, album đã bán được ít nhất 4 triệu bản trên toàn cầu.

Danh sách đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Tất cả nhạc phẩm được soạn bởi Radiohead, các sáng tác khác được ghi chú bên.

STTNhan đềThời lượng
1."Everything in Its Right Place"4:11
2."Kid A"4:44
3."The National Anthem"5:51
4."How to Disappear Completely"5:56
5."Treefingers"3:42
6."Optimistic"5:15
7."In Limbo"3:31
8."Idioteque" (Radiohead, Paul Lansky, Arthur Kreiger)5:09
9."Morning Bell"4:35
10."Motion Picture Soundtrack"7:01
"Special Collectors Edition" Đĩa 2
STTNhan đềThời lượng
1."Everything in Its Right Place" (BBC Radio One Evening Session - 11/15/00) 
2."How To Disappear Completely" (BBC Radio One Evening Session - 11/15/00) 
3."Idioteque" (BBC Radio One Evening Session - 11/15/00) 
4."The National Anthem" (BBC Radio One Evening Session - 11/15/00) 
5."Optimistic (trực tiếp)" (Lamacq Live in Concert: Victoria Park, Warrington - 02/10/00) 
6."Morning Bell (trực tiếp)" (Canal+ Studios - 28/04/01) 
7."The National Anthem (trực tiếp)" (Canal+ Studios - 28/04/01) 
8."How To Disappear Completely" (Canal+ Studios - 28/04/01) 
9."In Limbo (trực tiếp)" (Canal+ Studios - 28/04/01) 
10."Idioteque (trực tiếp)" (Canal+ Studios - 28/04/01) 
11."Everything in Its Right Place (trực tiếp)" (Canal+ Studios - 28/04/01) 
12."Motion Picture Soundtrack (trực tiếp)" (Canal+ Studios - 28/04/01) 
13."True Love Waits (trực tiếp)" (I Might Be Wrong (thu âm trực tiếp)) 
"Special Collectors Edition" DVD
STTNhan đềThời lượng
1."The National Anthem" (Later... With Jools Holland - 09/06/01) 
2."Morning Bell" (Later... With Jools Holland - 09/06/01) 
3."Idioteque" (Later... With Jools Holland - 09/06/01) 

Đánh giá

[sửa | sửa mã nguồn]
Đánh giá chuyên môn
Điểm trung bình
NguồnĐánh giá
Metacritic(80/100)[13]
Nguồn đánh giá
NguồnĐánh giá
Allmusic[14]
BBC Music(tích cực)[15]
Robert Christgau(A−)[16]
Entertainment Weekly(B+)[17]
PopMatters(8/10)[18]
Pitchfork Media(10.0/10.0)[19]
Rolling Stone[20]
The Guardian[21]
Record Collector[22]
Spin[23]
Sputnikmusic5.0/5.0[24]
Nguồn đánh giá Quốc gia Danh sách Năm Vị trí
The Guardian Anh Album của thập kỷ[25] 2009 2
Hot Press Ireland 100 album vĩ đại nhất[26] 2006 47
Mojo Anh 100 album xuất sắc nhất giai đoạn 1993–2006[27] 2006 7
NME Anh 100 album vĩ đại nhất của Anh[28] 2006 65
Pitchfork Media Mỹ Top 200 album của thập niên 2000[29] 2009 1
Rolling Stone Mỹ 500 album vĩ đại nhất[30] 2012 67
100 album xuất sắc nhất thập niên 2000[31] 2009 1
Spin Mỹ Top 100 album của 20 năm gần nhất[32] 2005 48
Stylus Mỹ 50 album xuất sắc nhất giai đoạn 2000–2004[33] 2005 1
Time Mỹ 100 album vĩ đại nhất[34] 2006 *
The Times Anh 100 album pop xuất sắc nhất[35] 2009 1
Sputnikmusic Mỹ Top 100 album của thập kỷ[36] 2010 2

(*) không có thứ tự cụ thể

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng (2000) Vị trí
cao nhất
UK Albums Chart[37] 1
US Billboard 200[38] 1
Australia[39] 2
Austria[3] 5
Belgium (Dutch)[40] 3
Belgium (French)[40] 4
Canada[3] 1
France[41] 1
German Long-play Chart[42] 4
Ireland[43] 1
Italy[44] 3
Netherlands[45] 4
New Zealand[46] 1
Sweden[47] 3
Switzerland[48] 8

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d Reynolds, Simon (tháng 7 năm 2001). “Walking on Thin Ice”. The Wire. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2007.
  2. ^ Reynolds, Simon (tháng 10 năm 2000). “Radio Chaos”. Spin. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2007.
  3. ^ a b c “Radiohead, new album 2000”. indierock.es. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2007.
  4. ^ “BPI Certified Awards”. BPI. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2007.
  5. ^ Evangelista, Benny (ngày 12 tháng 10 năm 2000). “CD Soars After Net Release: Radiohead's 'Kid A' premieres in No. 1 slot”. San Francisco Chronicle. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2007.
  6. ^ Zoric, Lauren (ngày 22 tháng 9 năm 2000). “I think I'm meant to be dead...”. The Guardian. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2007.
  7. ^ “NME Christmas Double Issue”. NME. ngày 23 tháng 12 năm 2000. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2007.
  8. ^ Gilbert, Ben (ngày 29 tháng 9 năm 2000). “Radiohead – "Kid A". Dotmusic. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 6 năm 2007. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2007.
  9. ^ a b Eccleston, Danny (tháng 10 năm 2000). “(Radiohead article)”. Q Magazine. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 3 năm 2007. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2007.
  10. ^ Zoric, Lauren (ngày 1 tháng 10 năm 2000). “Fitter, Happier, More Productive”. Juice Magazine. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2007.
  11. ^ Smith, Andrew (ngày 1 tháng 10 năm 2000). “Sound and fury”. The Observer. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2007.
  12. ^ “Kid A by Radiohead”. Metacritic. metacritic.com. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2007.
  13. ^ Kid A – Radiohead”. metacritic.com. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2011.
  14. ^ Erlewine, Stephen Thomas. "Radiohead: Kid A > Review" trên AllMusic
  15. ^ Jones, Chris (ngày 20 tháng 7 năm 2007). “Radiohead: Kid A Review”. BBC Music. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2011.
  16. ^ “Robert Christgau: Album: Radiohead: Kid A”.
  17. ^ Browne, David (ngày 6 tháng 10 năm 2000). “Music Review: 'Kid A' (2011)”. Entertainment Weekly (#562). ISSN 1049-0434. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2011.
  18. ^ Powers, Devon (ngày 3 tháng 10 năm 2000). “Radiohead: Kid A. PopMatters. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2011.
  19. ^ DiCrescenzo, Brent (ngày 2 tháng 10 năm 2000). “Radiohead: Kid A. Pitchfork Media. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2011.
  20. ^ Fricke, David (ngày 12 tháng 10 năm 2000). “Kid A”. Rolling Stone. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2012.
  21. ^ Graeme Thomson (ngày 28 tháng 11 năm 2009). “Albums of the decade No 2: Radiohead – Kid A | Music | guardian.co.uk”. The Guardian. London: GMG. ISSN 0261-3077. OCLC 60623878. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2011.
  22. ^ “Radiohead”. Truy cập 10 tháng 2 năm 2015.
  23. ^ 10/00, pp.171–2
  24. ^ “Radiohead”. Truy cập 10 tháng 2 năm 2015.
  25. ^ Thomson, Graeme (ngày 27 tháng 11 năm 2009). “Albums of the decade No 2: Radiohead – Kid A”. The Guardian. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2011.
  26. ^ “The 100 Best Albums Ever”. Hot Press. 2006. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2007.
  27. ^ “The 100 Greatest Albums of Our Lifetime 1993–2006”. 2006. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2007.
  28. ^ “The 100 Greatest British Albums Ever”. NME. 2006. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2007.
  29. ^ “The Top 200 Albums of the 2000s”. Pitchfork Media. 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2009. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2009.
  30. ^ “The 500 Greatest Albums of All Time”. Rolling Stone. 2004. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2009.
  31. ^ "100 Best Albums of the Decade (2000–2009)". Rolling Stone. Archived at rockonthenet.com. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2010.
  32. ^ “100 Greatest Albums, 1985–2005”. Spin Magazine. 2005. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2007.
  33. ^ “The 50 Best Albums of 2000–2004”. Stylus Magazine. 2005. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2007.
  34. ^ Josh Tyrangiel & Light, Alan (ngày 13 tháng 11 năm 2006). “The All-Time 100 albums”. Time. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2007.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  35. ^ “The 100 best pop albums of the Noughties”. The Times. ngày 21 tháng 11 năm 2009. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2009.[liên kết hỏng]
  36. ^ “Top 100 Albums of the Decade”. Sputnikmusic. ngày 11 tháng 6 năm 2010.
  37. ^ 'Difficult' Radiohead album is a hit”. BBC News. ngày 4 tháng 10 năm 2000. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2007.
  38. ^ “US adopts Kid A”. BBC News. ngày 12 tháng 10 năm 2000. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2007.
  39. ^ “Radiohead – Kid A (Album)”. Australian-charts.com. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2008.
  40. ^ a b “Kid A”. www.ultratop.be. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2011.
  41. ^ “Radiohead – Kid A (Album)” (bằng tiếng Pháp). Lescharts.com. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2008.
  42. ^ “Charts-Surfer”. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 5 năm 2007. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2007.
  43. ^ “Top 75 Artist Album, Week Ending ngày 5 tháng 10 năm 2000”. Chart Track. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2008.
  44. ^ “Radiohead – Kid A (Album)”. Italiancharts.com. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2008.
  45. ^ “Radiohead – Kid A (Album)” (bằng tiếng Hà Lan). Dutchcharts.nl. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2008.
  46. ^ “Radiohead – Kid A (Album)”. Charts.org.nz. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2008.
  47. ^ “Radiohead – Kid A (Album)”. Swedishcharts.com. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2008.
  48. ^ “Radiohead – Kid A (Album)”. Swisscharts.com. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2008.
Ghi chú

Thư mục

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Sakata Gintoki trong Gintama
Nhân vật Sakata Gintoki trong Gintama
Sakata Gintoki (坂田 銀時) là nhân vật chính trong bộ truyện tranh nổi tiếng Gintama ( 銀 魂 Ngân hồn )
[Review sách] Bay trên tổ cúc cu - Ken Kesey
[Review sách] Bay trên tổ cúc cu - Ken Kesey
Wire, briar, limber-lock Three geese in a flock One flew east, one flew west And one flew over the cuckoo's nest.
Giai Cấp [Rank] của trang bị trong Tensura
Giai Cấp [Rank] của trang bị trong Tensura
Trang bị trong Tensei Shitara Slime Datta Ken về căn bản được đề cập có 7 cấp bậc bao gồm cả Web Novel.
LK-99 và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 5, mảnh ghép quan trọng của thế kỉ 21
LK-99 và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 5, mảnh ghép quan trọng của thế kỉ 21
Lần đầu tiên trong lịch sử, chúng tôi đã thành công tổng hợp được vật liệu siêu dẫn vận hành ở nhiệt độ phòng và áp suất khí quyển với cấu trúc LK-99