Cua lửa

Cua lửa
Một đĩa cua lửa hấp
Phân loại khoa học edit
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Arthropoda
Phân ngành: Crustacea
Lớp: Malacostraca
Bộ: Decapoda
Họ: Portunidae
Chi: Scylla
Loài:
S. olivacea
Danh pháp hai phần
Scylla olivacea
(Herbst, 1796)

Cua lửa (Danh pháp khoa học: Scylla olivacea) là một loài cua trong Họ Cua bơi. Đây là một trong những giống cua có giá trị về kinh tế, là nguyên liệu cho một số món ăn ngon, chẳng hạn như ở Việt Nam.

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Chúng có mặt ở vùng Ấn Độ Dương tại Úc; Phuket, Thái Lan; Karachi, Pakistan. Thái Bình Dương: Philippines, Thái Lan, Singapore, Malaysia, Nam Đài Loan; Biển Arafura: Timor, Indonesia; Vịnh Carpentaria. Ở Việt Nam, cua sống ở Đồng Bằng Sông Cửu Long, chủ yếu ở vùng biển Kiên Giang giáp với vịnh Thái Lan. Chúng là một trong hai loài cua biển phổ biến ở Việt Nam.

Đặc điểm

[sửa | sửa mã nguồn]

Cua lửa có gai thùy trán thấp (cao trung bình 0.03 lần rộng trán mà đo giữa những đường khớp ổ mắt chính giữa), tròn với những khoảng trống giữa 2 gai thấp. Gai dưới bên mai rộng, với rìa ngoài lồi. Đốt carpus của càng thường có một mấu nhô tà, nhỏ (có thể nhọn ở giai đoạn giống) nằm ở phần bụng chính giữa trên rìa bên ngoài; gai thứ hai giảm và có thể hiện diện trên mặt lưng của phần ngón ở giai đoạn giống và mới trưởng thành.

Phần bàn của càng có một cặp mấu lồi tà trên rìa lưng phía sau, mấu trong lớn hơn mấu ngoài; có thể nhọn ở giai đoạn giống và trưởng thành. Càng, chân và yếm tất cả đều không có đường nhiều góc rõ ràng cho cả đực cái. Màu sắc thay đổi từ đỏ qua nâu tới hơi nâu/đen tuỳ thuộc vào môi trường sống. Cua lửa thành thục ở kích thước nhỏ hơn cua sen thường bắt đầu khoảng từ 8–9 cm rộng mai.

Tập tính

[sửa | sửa mã nguồn]

Cua lửa sống ở vùng cửa sông, rừng ngập mặn và bờ biển ngập nước có độ mặn giảm trong suốt mùa mưa. Chế độ ăn của chúng thay đổi theo các giai đoạn phát triển: giai đoạn ấu trùng ăn động vật phù du (luân trùng, copepoda...), giai đoạn giống và trưởng thành có khuynh hướng tạp bao gồm mùn bã hữu cơ, các loại giáp xác, nhuyễn thể và cá.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Vu Ngoc Ut, L. Le Vay, Vu Do Quynh, Huynh Thanh Toi, D. A. Jones. 1998. Sustainable production of mud crab Scylla sp. through stock enhancement in mangroves: mud crab fishery status in the Hau river estuary, branch of the Mekong river estuarine system. Proc. 5th Asian Fisheries Forum, Chiang Mai, Thái Lan.
  • Peter K. L. Ng, Danièle Guinot & Peter J. F. Davie (2008). "Systema Brachyurorum: Part I. An annotated checklist of extant Brachyuran crabs of the world" (PDF). Raffles Bulletin of Zoology 17: 1–286.
  • L. Le Vay (2001). "Ecology and management of mud crab Scylla spp.". Asian Fisheries Science 14: 101–111.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tuổi trẻ và những chiếc rìu
Tuổi trẻ và những chiếc rìu
Tuổi trẻ chúng ta thường hay mắc phải một sai lầm, đó là dành toàn bộ Thời Gian và Sức Khoẻ của mình để xông pha, tìm mọi cách, mọi cơ hội chỉ để kiếm thật nhiều tiền
Nhân vậy Mikasa Ackerman trong Shingeki no Kyojin
Nhân vậy Mikasa Ackerman trong Shingeki no Kyojin
Mikasa Ackerman (ミカサ・アッカーマン , Mikasa Akkāman) là em gái nuôi của Eren Yeager và là nữ chính của series Shingeki no Kyojin.
Cuộc đời bất hạnh của Oni Chiyo
Cuộc đời bất hạnh của Oni Chiyo
Chiyo là đồng minh thân cận của Raiden Shogun, bạn của Kitsune Saiguu. Cô là một Oni xuất thân từ gia tộc Mikoshi
Koi to Yobu ni wa Kimochi Warui Vietsub
Koi to Yobu ni wa Kimochi Warui Vietsub
Phim bắt đầu từ cuộc gặp gỡ định mệnh giữa chàng nhân viên Amakusa Ryou sống buông thả