Curcuma campanulata | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Monocots |
(không phân hạng) | Commelinids |
Bộ (ordo) | Zingiberales |
Họ (familia) | Zingiberaceae |
Phân họ (subfamilia) | Zingiberoideae |
Tông (tribus) | Zingibereae |
Chi (genus) | Curcuma |
Loài (species) | C. bicolor |
Danh pháp hai phần | |
Curcuma campanulata (Kuntze) Škorničk., 2015[1] | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Tà liền chuông[4] (danh pháp khoa học: Curcuma campanulata) là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng.[1]
Loài này được Carl Ernst Otto Kuntze mô tả khoa học đầu tiên năm 1891 dưới danh pháp Stahlianthus campanulatus.[3][5] Nó được coi là loài điển hình của chi Stahlianthus.[1]
Năm 1904, Karl Moritz Schumann chuyển nó sang chi Kaempferia,[2][6] nhưng cho tới năm 2015 thì nó vẫn được biết đến với danh pháp S. campanulatus.[5]
Năm 2012, Eliška Záveská et al. thấy rằng nó và S. involucratus lồng trong phân chi Hitcheniopsis của chi Curcuma,[7] nên năm 2015 Jana Leong-Škorničková chuyển nó sang chi Curcuma.[1]
Mẫu vật thu thập ngày 12 tháng 4 năm 1875 tại Siam: Angkor (Ncor),[3] nay là Angkor, Campuchia.[1]
Tính từ định danh campanulatus (giống cái: campanulata, giống trung: campanulatum) là từ tiếng Latinh, bắt nguồn từ campanula nghĩa là cái chuông nhỏ, ở đây là nói tới tổng bao hình chuông của loài này (involucrum campanulatum).[2][3]
Loài này có tại Campuchia, Thái Lan, Việt Nam.[8] Tại Việt Nam có ở Đồng Nai.[4]
Địa thực vật thân thảo, sống lâu năm, có căn hành ngắn và củ to bằng tay cái; vảy dài 1–4 cm. Bẹ lá 3-5, ở gốc, lỏng lẻo, dài 3–8 cm. Lá ít, 2-3, có cuống, nhẵn nhụi; phiến thon nhọn hình mũi mác đến hình thìa, 5-25 × 2–3 cm, nhọn hai đầu, cuống dài đến 6 cm (đến 22 cm ở các lá trên). Ra hoa một lượt cùng với lá. Cụm hoa đầu cành, mọc thẳng. Tổng bao hình chuông (campalunatum), 3-4 × 1,5–2 cm, đỉnh chia 2 thùy nhọn và thanh mảnh. Lá bắc con thuôn dài, thanh mảnh, tựa thủy tinh, dài 2–3 cm. Hoa 15-20, không cong, ở đáy tổng bao và ngắn hơn tổng bao; đài hoa thanh mảnh, dạng màng, gồm 3 cánh đài hình mũi mác, dài ~2 cm; ống tràng dài, phía trên chia 3 thùy, hình nón ngược hẹp, dài ~1,5 cm; các thùy ở đỉnh không đều, thuôn dài, ~1 cm; nhị 1; các nhị lép bên thuôn dài, dạng cánh hoa; cánh môi dài 12–15 mm. Bao phấn 2 ngăn, mô vỏ bao phấn thẳng-thuôn dài, ~4 mm; không có phần phụ kết nối. Bầu nhụy nhẵn nhụi; vòi nhụy hình trụ dẹp; đầu nhụy hình cầu rộng.[2][3][4]
Tên chi Stahlianthus là để vinh danh Helene Kuntze (họ thời con gái là von Stahl), vợ Otto Kuntze.[3]
“ | ...Ich nenne diese Pflanzengattung zu Ehren meiner Frau, Helene Kuntze, Tochter des Oberregierungsrathes H. von Stahl in Stuttgart.... | ” |