Họ Gừng

Họ Gừng
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
(không phân hạng)Commelinids
Bộ (ordo)Zingiberales
Họ (familia)Zingiberaceae
Martinov, 1820[1][2]
Chi điển hình
Zingiber
Mill., 1754
Các phân họ
Xem văn bản

Họ Gừng[3] (danh pháp khoa học: Zingiberaceae), là một họ của thảo mộc sống lâu năm với các thân rễ bò ngang hay tạo củ, bao gồm 47-56 chi và khoảng 1.075-1.600 loài.[4][5] Nhiều loài là các loại cây cảnh, cây gia vị, hay cây thuốc quan trọng. Các thành viên quan trọng nhất của họ này bao gồm gừng, nghệ, riềng, đậu khấusa nhân.

Đặc trưng

[sửa | sửa mã nguồn]

Các loài trong họ này là thực vật tự dưỡng hay biểu sinh. Thân rễ lớn, thường phân nhánh, chứa nhiều chất dự trữ. Lá có các bẹ dài ôm lấy nhau làm thành thân giả, cuống ngắn và phiến lớn, giữa cuống và bẹ lá có phần phụ gọi là lưỡi bẹ (ligule). Thân lá thường có mùi thơm. Ở nhiều loài thân khí sinh chỉ xuất hiện khi cây ra hoa, mọc lên từ thân rễ, xuyên qua thân giả ra ngoài mang ở phần cuối 1 cụm hoa (chi Alpinia), nhưng có loài cụm hoa nằm ngay trên thân rễ ở sát mặt đất. Hoa không đều, đài hình ống, màu lục, tràng hình ống, phía trên chia 3 thùy, thùy giữa lớn hơn hai thùy bên. Chỉ có một nhị sinh sản (ở vòng trong) với 2 bao phấn lớn nứt phía trong. Một cánh môi hình bản lớn, màu sặc sỡ, do 3 nhị dính với nhau và biến đổi thành, nằm đối diện với nhị sinh sản. Hai nhị còn lại biến thành hai nhị lép (vô sinh) nhỏ nằm 2 bên bao phấn (nhiều khi giảm chỉ còn lại những vảy nhỏ, hoặc mất hẳn). Bầu dưới có 3 ngăn, mỗi ngăn chứa nhiều noãn. Vòi nhụy chui qua khe hở giữa 2 bao phấn và thò ra ngoài. Quả nang, đôi khi là quả mọng. Hạt có nội nhũ và cả ngoại nhũ. Mô của các loại cây trong họ này tiết ra tinh dầu có mùi đặc trưng.

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Phát sinh chủng loài

[sửa | sửa mã nguồn]
Ngải tiên (Hedychium coronarium Koenig) thuộc họ Gừng [1]. Lưu trữ 2014-04-04 tại Wayback Machine

Cây phát sinh chủng loài dưới đây lấy theo APG III.

Zingiberales  (Bộ Gừng)

Musaceae (Họ Chuối)

Heliconiaceae (Họ Chuối pháo)

Strelitziaceae (Họ Thiên điểu)

Lowiaceae (Họ Chuối hoa lan)

Cannaceae (Họ Dong riềng)

Marantaceae (Họ Dong)

Zingiberaceae

Costaceae (Họ Mía dò)

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]
Wikimedia Commons có nhiều hình ảnh liên quan đến Zingiberaceae

Họ này có khoảng 47-56 chi và hơn 1.070 (tùy tài liệu, có thể thống kê tới 1.370-1.600) loài, phân bố ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, chủ yếu ở nam và đông nam châu Á. Ở Việt Nam hiện biết gần 20 chi và gần 100 loài, trong đó nhiều cây có giá trị.

Một số cây trồng như:

  • Riềng (Alpinia officinarum Han.): thân rễ khỏe, phủ nhiều vảy, khi già có nhiều xơ, dùng làm gia vị và làm thuốc.
  • Nghệ (Curcuma domestica-Val. hay Curcuma longa- L.): thân rễ làm gia vị, làm thuốc chữa bệnh dạ dày, bệnh vàng da, dùng cho phụ nữ sau khi sinh đẻ.
  • Gừng (Zingiber officinale Rosc.): thân rễ thơm cay, dùng làm gia vị, làm mứt và làm thuốc, có tác dụng hưng phấn, dễ tiêu.
  • Gừng gió (Zingiber zerumbet (Sm. ex L.): là loài mọc dại gặp nhiều trong rừng thứ sinh, có hoa màu trắng, cánh môi màu vàng nhạt, thân rễ vị đắng và cay, cũng được dùng làm thuốc.

Ở rừng Việt Nam, còn gặp một số cây mọc ở tầng thấp như:

  • (Alpinia speciosa K. Chum.): cánh môi vàng có viền đỏ, quả mọng hình cầu, cây dùng lấy sợi.
  • Thảo quả (Amomum tsaoko Roxb.) và sa nhân (Amomum villosum Lour.): là hai loại cây dùng làm thuốc, được khai thác nhiều để xuất khẩu (quả thảo quả còn dùng làm gia vị), gặp nhiều ở các rừng miền bắc Việt Nam.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Иван Иванович Мартынов, 1820. Zinziberaceae. Техно-ботанический словарь, на латинском и российском языках 682.
  2. ^ Angiosperm Phylogeny Group (2009). “An update of the Angiosperm Phylogeny Group classification for the orders and families of flowering plants: APG III”. Botanical Journal of the Linnean Society. 161 (2): 105–121. doi:10.1111/j.1095-8339.2009.00996.x.
  3. ^ Họ Gừng (Zingiberaceae)[liên kết hỏng]
  4. ^ Zingiberaceae
  5. ^ Christenhusz M. J. M.; Byng J. W. (2016). “The number of known plants species in the world and its annual increase”. Phytotaxa. Magnolia Press. 261 (3): 201–217. doi:10.11646/phytotaxa.261.3.1.
  6. ^ David J. Harris, Mark F. Newman, Michelle L. Hollingsworth, Michael Möller, Alexandra Clark, 12/2003, The phylogenetic position of Aulotandra (Zingiberaceae). Nordic Journal of Botany, 23(6):725-734, doi:10.1111/j.1756-1051.2003.tb00451.x
  7. ^ Poulsen, Axel; Båserud Mathisen, Helena; Newman, Mark; Ardiyani, Marlina; Lofthus, Øystein; Bjora, Charlotte (ngày 1 tháng 8 năm 2018). Sulettaria: A new ginger genus disjunct from Elettaria cardamomum. Taxon. 67: 725–738. doi:10.12705/674.3.
  8. ^ J. D. Mood, J. F. Veldkamp, S. Dey & L. M. Prince, 2014. Nomenclatural changes in Zingiberaceae: Caulokaempferia is a superfluous name for Monolophus and Jirawongsea is reduced to Boesenbergia. Gardens' Bulletin Singapore 66(2): 215-231

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

(tiếng Việt)

(tiếng Anh)

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tổng quan về Chu Du - Tân OMG 3Q
Tổng quan về Chu Du - Tân OMG 3Q
Chu Du, tự Công Cẩn. Cao to, tuấn tú, giỏi âm luật
Nhân vật Manabu Horikita - Class room of the Elite
Nhân vật Manabu Horikita - Class room of the Elite
Manabu Horikita (堀ほり北きた 学まなぶ, Horikita Manabu) là một học sinh của Lớp 3-A và là cựu Hội trưởng Hội học sinh
Mai Sơn Thất Quái và kế hoạch chu toàn của Dương Tiễn.
Mai Sơn Thất Quái và kế hoạch chu toàn của Dương Tiễn.
Tại True Ending của Black Myth: Wukong, chúng ta nhận được cú twist lớn nhất của game, hóa ra Dương Tiễn không phải phản diện mà trái lại, việc tiếp nhận Ý thức của Tôn Ngộ Không
Hướng dẫn farm Mora tối ưu mỗi ngày trong Genshin Impact
Hướng dẫn farm Mora tối ưu mỗi ngày trong Genshin Impact
Đối với Genshin Impact, thiếu Mora - đơn vị tiền tệ quan trọng nhất - thì dù bạn có bao nhiêu nhân vật và vũ khí 5 sao đi nữa cũng... vô ích mà thôi