Doãn Bí 允袐 | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hoàng tử nhà Thanh | |||||||||
Thông tin chung | |||||||||
Sinh | 5 tháng 7, 1716 | ||||||||
Mất | 3 tháng 12, 1773 | (57 tuổi)||||||||
Phối ngẫu | Ô Nhã thị (吴雅氏) | ||||||||
| |||||||||
Hoàng tộc | Ái Tân Giác La | ||||||||
Thân phụ | Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế | ||||||||
Thân mẫu | Mục tần |
Doãn Bí (chữ Mãn: ᠶᡡᠨ ᠪᡳ, chữ Hán: 允祕, bính âm: Yūn Bi; 5 tháng 7 năm 1716 – 3 tháng 12 năm 1774) là một hoàng tử nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. Ông là hoàng tử thứ 24 và cũng là hoàng tử nhỏ nhất tính trong số những người con sống tới tuổi trưởng thành của Khang Hi.
Doãn Bí nguyên danh là Dận Bí (chữ Mãn:ᡳᠨ ᠪᡳ, chữ Hán: 胤祕, bính âm: In Bi), sinh ngày 16 tháng 5 (âm lịch) năm Khang Hi thứ 55 (1716), là con trai duy nhất của Mục tần Trần thị. Ông được sinh ra trong những năm cuối trị vì của Khang Hi Đế. Sau khi Ung Chính Đế lên ngôi ông đổi tên thành Doãn Bí để tránh kỵ huý. Sinh mẫu Trần thị được Ung Chính tấn tôn "Hoàng khảo Mục Quý nhân", năm Ung Chính thứ 5 (1727) thì qua đời. Năm Ung Chính thứ 6 (1728), Doãn Bí từng được một Nội đình Chủ vị nuôi dưỡng tại Hàm Phúc cung [1], lúc sinh thần từng ban thưởng 9 lượng lục thành sắc đạm kim, 900 lượng bạc. Ngoài ra, Thanh cung đương án cũng ghi chép từng vì làm 4 cái cung sáo cho Doãn Bí, dùng hết 2 thước tơ lụa kim hoàng.
Năm thứ 8 (1730), ông được phong làm Bối tử rồi thăng Bối lặc sau một năm. Năm thứ 11 (1733), Ung Chính Đế ra chiếu: "Trẫm ấu đệ Doãn Bí, tính vốn trung hậu, bẩm sinh hoà nhã, vốn được Hoàng khảo yêu thương. Nhiều năm đọc sách trong cung, siêng năng học hành, học thức ngày một tăng, Trẫm lấy làm tâm đắc, ban vị Hàm Thân vương (諴親王)".[2] Doãn Bí cùng với Hoằng Lịch, Hoằng Trú đồng thời được phong Thân vương, chưa kịp thượng sách. Năm thứ 13 (1735), ngày 22 tháng 9, Càn Long Đế cử hành lễ sách phong cho Doãn Bí và Hoằng Trú, phân kỳ, ban thưởng phủ đệ. Ngày 1 tháng 10, Càn Long Đế đặc phái hai quan viên của Hàn Lâm viện làm sư phó cho Dận Bí, dụng tâm dạy bảo. Tháng 11, sinh mẫu Trần thị được truy phong "Hoàng tổ Mục tần".
Năm Càn Long thứ 2 (1737), tế tiên sư Khổng Tử, xuân phân triêu nhật đông giao, tháng 8 thu phân tịch nguyệt vu tây giao, Doãn Bí được thay mặt đến hành lễ. Tháng 9, phủ đệ của Dận Bí hoàn thành. Năm thứ 5 (1740), ngày 23 tháng 2, xuân phân, Doãn Bí phụng mệnh cung đại hành lễ đông giao. Tháng 3, Dận Bí nhậm chức Đô thống Mông Cổ Tương Bạch kỳ. Năm thứ 17 (1752), ngày 2 tháng 10, Dận Bí được điều làm Đô thống Mãn Châu Chính Bạch kỳ. 1 năm sau (1753), tháng 5, quản lý Ngự thư xử. Năm thứ 29 (1764), quản lý sự vụ Tông nhân phủ. 2 năm sau (1766), quản lý sự vụ Ngọc điệp quán. Năm thứ 38 (1773), ngày 20 tháng 10, Dận Bí qua đời, được truy phong thuỵ hiệu là Hàm Khác Thân vương (諴恪親王), thọ 60 tuổi.[3]
諴 恪亲王允秘, 圣祖第二十四子. 雍正十一年正月, 谕曰: "朕幼弟允礻必, 秉心忠厚, 赋性和平, 素为皇考所锺爱. 数年以来, 在宫中读书, 学识亦渐增长, 朕心嘉悦, 封为 諴 亲王."
乾隆三十八年, 薨, 予諡. 第一子弘畅, 袭郡王. 六十年, 薨, 諡曰密. 子永珠, 袭贝勒. 道光中, 坐事, 夺爵. 弘?, 允秘第二子, 字仲升. 乾隆二十八年, 封二等镇国将军. 三十九年, 进封贝子. 屡坐事, 夺爵. 嘉庆间, 授奉恩将军. 卒. 弘? 工画, 师董邦达, 自署瑶华道人, 名与紫琼并. 永珠既夺爵, 以弘? 孙绵勳袭贝子. 子孙递降, 以镇国公世袭.