Danh sách đĩa nhạc của Amy Winehouse | |
---|---|
Winehouse đang trình diễn tại nhạc hội Eurockéennesvào năm 2007 | |
Album phòng thu | 3 |
Album trực tiếp | 1 |
Album video | 3 |
Video âm nhạc | 15 |
EP | 3 |
Đĩa đơn | 14 |
Danh sách đĩa nhạc của nữ ca sĩ kiêm sáng tác theo dòng nhạc soul, jazz và R&B người Anh Amy Winehouse có bao gồm 3 album phòng thu, 1 album trực tiếp, 3 đĩa mở rộng, 14 đĩa đơn (với 3 đĩa đơn dưới dạng nghệ sĩ khách mời), 1 album video và 15 video âm nhạc. Theo ước tính, đến khi mất vào ngày 23 tháng 7 năm 2011, Winehouse đã bán ra hơn 1.7 triệu đĩa đơn và hơn 3.9 triệu album tại Anh Quốc.[1]
Album đầu tay của Winehouse, Frank được phát hành bởi hãng Island Records tại Anh Quốc vào tháng 10 năm 2003 và đạt đến vị trí thứ 15 trên UK Albums Chart. Dù vậy, cả bốn đĩa đơn trích từ album này đều không thể đạt được đến top 40 tại UK Singles Chart. Album phòng thu thứ hai và cũng là album cuối cùng của cô, Back to Black, được phát hành vào tháng 10 năm 2006, đạt đến ngôi đầu bảng UK Albums Chart và vị trí thứ 7 trên Billboard 200 tại Hoa Kỳ. Album đã 5 lần được chứng nhận Bạch kim bởi BPI và là album bán chạy nhất năm 2007 tại Anh Quốc. Đĩa đơn đầu tiên trích từ album, "Rehab" đạt đến vị trí thứ 7 và 9 lần lượt tại Anh Quốc và Billboard Hot 100 của Hoa Kỳ. Các đĩa đơn còn lại từ album, "Back to Black", "Tears Dry on Their Own" và "Love Is a Losing Game" đều được phát hành trong năm 2007. Một phiên bản đặc biệt của album được phát hành tại Anh Quốc vào tháng 11 năm 2007 và đạt đến ngôi dẫn đầu tại Anh Quốc. Tính đến giữa năm 2009, Back to Black đạt 2.985.303 bản và là album có lượng doanh số lớn thứ 18 trong lịch sử âm nhạc tại Anh Quốc.[2]
Cô còn hợp tác cùng những nghệ sĩ khác trong nhiều đĩa đơn, có thể kể đến như phần góp giọng của cô trong bài hát "Valerie" trong album đơn ca Version của Mark Ronson. Bài hát đạt đến ngôi Á quân tại Anh Quốc và được đề cử cho hạng mục "Đĩa đơn Anh Quốc xuất sắc nhất" tại mùa giải Brit Award năm 2008;[3] hay bài hát "B Boy Baby" mà cô hợp tác cùng thành viên cũ của ban nhạc nữ Sugababe, Mutya Buena được phát hành vào ngày 17 tháng 12 năm 2007, dưới dạng đĩa đơn thứ tư trích từ album phòng thu đầu tay của Buena, Real Girl.[4] Bản thu âm cuối cùng của Winehouse là bản song ca "Body and Soul" cùng nam ca sĩ Tony Bennett, nằm trong album Duets II được phát hành vào ngày 20 tháng 9 năm 2011.[5] Bài hát còn được tái xuất hiện trong album biên tập sau khi mất của cô, Lioness: Hidden Treasures.
Tựa đề | Chi tiết | Thứ hạng cao nhất | Doanh số | Chứng nhận | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Anh Quốc [6] |
Úc [7] |
Áo [8] |
Pháp [9] |
Đức [10] |
Ireland [11] |
Hà Lan [12] |
New Zealand [13] |
SWI [14] |
Mỹ [15] | ||||
Frank |
|
3 | 23 | 5 | 9 | 9 | 9 | 7 | 22 | 16 | 33 | ||
Back to Black |
|
1 | 4 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 2 |
Tựa đề | Chi tiết | Thứ hạng cao nhất | ||||
---|---|---|---|---|---|---|
Anh Quốc [30] |
Áo [8] |
Pháp [9] |
Đức [10] |
Hà Lan [12] | ||
Amy Winehouse at the BBC |
|
83 | 68 | 54 | 54 | 41 |
Tựa đề | Chi tiết | Thứ hạng cao nhất | Doanh số | Chứng nhận | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Anh Quốc [6] |
Úc [7] |
Áo [8] |
Pháp [9] |
Đức [10] |
Ireland [11] |
Hà Lan [12] |
New Zealand [13] |
Thụy Sĩ [14] |
Mỹ [15] | ||||
Lioness: Hidden Treasures |
|
1 | 8 | 1 | 2 | 3 | 4 | 1 | 2 | 1 | 5 |
Tựa đề | Chi tiết EP | Thứ hạng cao nhất | ||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Mỹ [15] | ||||||||||||||
Sessions@AOL |
|
— | ||||||||||||
iTunes Festival: London 2007 |
|
— | ||||||||||||
Back to Black: B-Sides |
|
101 | ||||||||||||
"—" Album không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành ở quốc gia đó. |
Tựa đề | Chi tiết | Thứ hạng cao nhất | ||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Anh [6] |
Áo [7] |
Pháp [9] |
Ireland [11] |
New Zealand [13] |
Thụy Sĩ [14] | |||||||||
Frank / Back to Black |
|
10 | 18 | 38 | 48 | 16 | 20 | |||||||
At the BBC: Deluxe Box Set |
|
— | — | — | — | — | — | |||||||
"—" Album không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành ở quốc gia đó. |
Đĩa đơn | Năm | Thứ hạng cao nhất | Chứng nhận | Album | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Anh Quốc [6] |
Úc [40] |
Áo [8] |
Pháp [9] |
Đức [10] |
Ireland [11] |
Hà Lan [41] |
New Zealand [13] |
Thụy Sĩ [14] |
Mỹ [42] | ||||
"Stronger Than Me" | 2003 | 71 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | Frank | |
"Take the Box" | 2004 | 57 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | ||
"In My Bed" / "You Sent Me Flying" | 60 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | |||
"Fuck Me Pumps" / "Help Yourself" | 65 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | |||
"Rehab" | 2006 | 7 | 27 | 19 | 11 | 23 | 21 | 17 | 12 | 11 | 9 | Back to Black | |
"You Know I'm No Good" | 2007 | 18 | 89 | 50 | 17 | 71 | 39 | —[a] | — | 7 | 77 |
| |
"Back to Black" | 8 | 56 | 3 | 15 | 8 | 11 | 18 | — | 8 | — | |||
"Tears Dry on Their Own" | 16 | — | — | 87 | 56 | 26 | —[b] | — | — | — |
| ||
"Love Is a Losing Game" | 33 | — | — | — | — | 33 | — | — | — | — | |||
"Body and Soul" (cùng Tony Bennett) |
2011 | 40 | 97 | 36 | 27 | 31 | — | 31 | — | 35 | 87 | Lioness: Hidden Treasures | |
"Our Day Will Come" | 29 | — | — | 54 | — | — | —[c] | — | 69 | — | |||
"—" Đĩa đơn không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành ở quốc gia đó. |
Đĩa đơn | Năm | Thứ hạng cao nhất | Chứng nhận | Album | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Anh Quốc [44] |
Úc [7] |
Áo [8] |
Pháp [9] |
Đức [10] |
Ireland [11] |
Hà Lan [41] |
New Zealand [13] |
Thụy Sĩ [14] | ||||
"Valerie" (Mark Ronson hợp tác cùng Amy Winehouse) |
2007 | 2 | 34 | 5 | — | 3 | 3 | 1 | 29 | 4 |
|
Version |
"B Boy Baby" (Mutya Buena hợp tác cùng Amy Winehouse) |
73 | — | — | — | — | — | — | — | — | Real Girl | ||
"Cherry Wine" (Nas hợp tác cùng Amy Winehouse) |
2012 | 144 | — | — | — | — | — | — | — | — | Life Is Good | |
"—" Đĩa đơn không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành ở quốc gia đó. |
Tựa đề | Năm | Thứ hạng cao nhất | Album | ||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Anh Quốc [6] |
Áo [8] |
Đức [10] |
Ireland [11] |
Thụy Sĩ [14] | |||
"Valerie" (phiên bản đơn ca Live Lounge) | 2007 | 37 | 35 | 48 | 33 | — | Back to Black (Phiên bản đặc biệt) |
"Cupid" | 2008 | — | — | — | — | 49 | |
"Will You Still Love Me Tomorrow?" | 2011 | 62 | — | — | — | — | Bridget Jones: The Edge of Reason |
"—" Đĩa đơn không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành ở quốc gia đó. |
Tựa đề | Năm | Album |
---|---|---|
"Get Over It" (bản chỉnh sửa) (JTWR hợp tác cùng Amy Winehouse) | 2004 | BBC 1xtra & DJ Excalibah Present: We Got Next[45][46] |
"Will You Still Love Me Tomorrow?" | Bridget Jones: The Edge of Reason[47] | |
"Best for Me" (Tyler James hợp tác cùng Amy Winehouse) | 2005 | The Unlikely Lad[48] |
"To Know Him Is to Love Him" | 2007 | The Saturday Sessions: The Dermot O'Leary Show[49] |
"It's My Party" (Quincy Jones hợp tác cùng Amy Winehouse) | 2010 | Q: Soul Bossa Nostra |
Tựa đề | Năm (phát hành) |
Album |
---|---|---|
"You Know I'm No Good" (trực tiếp)[50] | 2007 | AOL Winter Warmer 2006 (Live) |
"Back to Black" (trực tiếp)[50] | ||
"Back to Black" (bản thu gốc)[51] | Đĩa đơn kĩ thuật số | |
"Back to Black" (Vodafone) [Trực tiếp tại TBA][52] | ||
"Rehab" (bản thu gốc)[53] | ||
"Rehab" (bản phối lại hợp tác cùng Jay-Z)[54] | ||
"Rehab" (Vodafone) [Trực tiếp tại TBA][55] | ||
"Tears Dry on Their Own" (Vodafone) [Trực tiếp tại TBA][55] | ||
"You Know I'm No Good" (bản thu gốc)[56] | ||
"You Know I'm No Good" (Vodafone) [Trực tiếp tại TBA][57] | ||
"Long Day"[58][59] | Đĩa đơn kĩ thuật số | |
"Best Friend" (phiên bản mộc)[60] | 2008 | Đĩa đơn kĩ thuật số |
"Tears Dry on Their Own" (trực tiếp)[61] | Later... Live with Jools Holland | |
"Rehab" (trực tiếp)[62] | 2010 | Dermot O'Leary Presents the Saturday Sessions |
"'Round Midnight (Amy's Lyrical Twist)"[63][64] | 2011 | Đĩa đơn kĩ thuật số |
Tựa đề | Năm | Album |
---|---|---|
"Take the Box" | 2005 | The Strat Pack: Live in Concert |
"In My Bed" | ||
"Stronger than Me" | ||
"Don't Go to Strangers" (cùng Paul Weller) | 2008 | Weller at the BBC |
Tựa đề | Chi tiết |
---|---|
Sympatico MSN Presents Amy Winehouse Live @ The Orange Lounge |
|
I Told You I Was Trouble: Live in London | |
In Concert 2007 |
|
Tựa đề | Năm | Đạo diễn |
---|---|---|
"Stronger Than Me" | 2003 | |
"Take the Box" | ||
"In My Bed" | 2004 | Paul Gore |
"Fuck Me Pumps" | Marlene Rhein[69] | |
"Rehab" | 2006 | Phil Griffin[70][71][72] |
"You Know I'm No Good" | 2007 | |
"Back to Black" | ||
"Tears Dry on Their Own" | David LaChapelle[73] | |
"Love Is a Losing Game" (phiên bản dựng phim) | ||
"Love Is a Losing Game" (phiên bản trực tiếp) | ||
"Valerie" (Mark Ronson và the Winettes) | ||
"Just Friends" | 2008 | |
"Body and Soul" (cùng Tony Bennett) | 2011 | |
"Our Day Will Come" | ||
"Cherry Wine" (Nas hợp tác cùng Amy Winehouse) | 2012 | Jay Martin[74] |