Danh sách đĩa nhạc của Amy Winehouse

Danh sách đĩa nhạc của Amy Winehouse
Winehouse đang trình diễn
tại nhạc hội Eurockéennesvào năm 2007
Album phòng thu3
Album trực tiếp1
Album video3
Video âm nhạc15
EP3
Đĩa đơn14

Danh sách đĩa nhạc của nữ ca sĩ kiêm sáng tác theo dòng nhạc soul, jazzR&B người Anh Amy Winehouse có bao gồm 3 album phòng thu, 1 album trực tiếp, 3 đĩa mở rộng, 14 đĩa đơn (với 3 đĩa đơn dưới dạng nghệ sĩ khách mời), 1 album video và 15 video âm nhạc. Theo ước tính, đến khi mất vào ngày 23 tháng 7 năm 2011, Winehouse đã bán ra hơn 1.7 triệu đĩa đơn và hơn 3.9 triệu album tại Anh Quốc.[1]

Album đầu tay của Winehouse, Frank được phát hành bởi hãng Island Records tại Anh Quốc vào tháng 10 năm 2003 và đạt đến vị trí thứ 15 trên UK Albums Chart. Dù vậy, cả bốn đĩa đơn trích từ album này đều không thể đạt được đến top 40 tại UK Singles Chart. Album phòng thu thứ hai và cũng là album cuối cùng của cô, Back to Black, được phát hành vào tháng 10 năm 2006, đạt đến ngôi đầu bảng UK Albums Chart và vị trí thứ 7 trên Billboard 200 tại Hoa Kỳ. Album đã 5 lần được chứng nhận Bạch kim bởi BPI và là album bán chạy nhất năm 2007 tại Anh Quốc. Đĩa đơn đầu tiên trích từ album, "Rehab" đạt đến vị trí thứ 7 và 9 lần lượt tại Anh Quốc và Billboard Hot 100 của Hoa Kỳ. Các đĩa đơn còn lại từ album, "Back to Black", "Tears Dry on Their Own" và "Love Is a Losing Game" đều được phát hành trong năm 2007. Một phiên bản đặc biệt của album được phát hành tại Anh Quốc vào tháng 11 năm 2007 và đạt đến ngôi dẫn đầu tại Anh Quốc. Tính đến giữa năm 2009, Back to Black đạt 2.985.303 bản và là album có lượng doanh số lớn thứ 18 trong lịch sử âm nhạc tại Anh Quốc.[2]

Cô còn hợp tác cùng những nghệ sĩ khác trong nhiều đĩa đơn, có thể kể đến như phần góp giọng của cô trong bài hát "Valerie" trong album đơn ca Version của Mark Ronson. Bài hát đạt đến ngôi Á quân tại Anh Quốc và được đề cử cho hạng mục "Đĩa đơn Anh Quốc xuất sắc nhất" tại mùa giải Brit Award năm 2008;[3] hay bài hát "B Boy Baby" mà cô hợp tác cùng thành viên cũ của ban nhạc nữ Sugababe, Mutya Buena được phát hành vào ngày 17 tháng 12 năm 2007, dưới dạng đĩa đơn thứ tư trích từ album phòng thu đầu tay của Buena, Real Girl.[4] Bản thu âm cuối cùng của Winehouse là bản song ca "Body and Soul" cùng nam ca sĩ Tony Bennett, nằm trong album Duets II được phát hành vào ngày 20 tháng 9 năm 2011.[5] Bài hát còn được tái xuất hiện trong album biên tập sau khi mất của cô, Lioness: Hidden Treasures.

Album phòng thu

[sửa | sửa mã nguồn]
Tựa đề Chi tiết Thứ hạng cao nhất Doanh số Chứng nhận
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Anh Quốc
[6]
ÚcÚc
[7]
ÁoÁo
[8]
PhápPháp
[9]
ĐứcĐức
[10]
Cộng hòa IrelandIreland
[11]
Hà LanHà Lan
[12]
New Zealand
New Zealand
[13]
Thụy Sĩ SWI
[14]
Hoa Kỳ Mỹ
[15]
Frank 3 23 5 9 9 9 7 22 16 33
  • Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Anh Quốc: 981.147[16]
  • Hoa Kỳ Mỹ: 315.000[17]
Back to Black
  • Phát hành: 27 tháng 10 năm 2006
  • Nhãn thu âm: Island
  • Định dạng: CD, LP, tải nhạc số
1 4 1 1 1 1 1 1 1 2
  • Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Anh Quốc: 3.513.084[23]
  • Hoa Kỳ Mỹ: 2.300.000[24]
  • Thế giới Toàn thế giới: 20.000.000 [25]

Album trực tiếp

[sửa | sửa mã nguồn]
Tựa đề Chi tiết Thứ hạng cao nhất
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Anh Quốc
[30]
Áo Áo
[8]
Pháp Pháp
[9]
Đức Đức
[10]
Hà Lan Hà Lan
[12]
Amy Winehouse at the BBC
  • Phát hành: 12 tháng 11 năm 2012[31]
  • Nhãn thu âm: Island, Lioness
  • Định dạng: CD/DVD/LP
83 68 54 54 41

Album biên tập

[sửa | sửa mã nguồn]
Tựa đề Chi tiết Thứ hạng cao nhất Doanh số Chứng nhận
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Anh Quốc
[6]
ÚcÚc
[7]
ÁoÁo
[8]
PhápPháp
[9]
ĐứcĐức
[10]
Cộng hòa IrelandIreland
[11]
Hà LanHà Lan
[12]
New Zealand
New Zealand
[13]
Thụy Sĩ Thụy Sĩ
[14]
Hoa Kỳ Mỹ
[15]
Lioness: Hidden
Treasures
  • Phát hành: 2 tháng 12 năm 2011
  • Nhãn thu âm: Island, Lioness
  • Định dạng: CD, LP, tải nhạc số
1 8 1 2 3 4 1 2 1 5
  • Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Anh Quốc: 750.000[32]
  • Hoa Kỳ Mỹ: 423.000[33]
  • Thế giới Toàn thế giới: 2.400.000[34]
  • Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Anh Quốc:
    2× Bạch kim[18]
  • Úc Úc:
    Vàng Vàng[19]
  • Đức Đức:
     Bạch kim[20]
  • Áo Áo:
     Bạch kim[21]
  • Thụy Sĩ Thụy Sĩ:
     Bạch kim[22]
  • Cộng hòa Ireland Ireland:
    2× Bạch kim[35]
  • New Zealand New Zealand:
     Bạch kim[36]

Đĩa mở rộng

[sửa | sửa mã nguồn]
Tựa đề Chi tiết EP Thứ hạng
cao nhất
Hoa Kỳ Mỹ
[15]
Sessions@AOL
  • Phát hành: 1 tháng 6 năm 2004[37]
  • Nhãn thu âm: Island
  • Định dạng: Tải nhạc số
iTunes Festival:
London 2007
  • Phát hành: 13 tháng 8 năm 2007[38]
  • Nhãn thu âm: Island
  • Định dạng: Tải nhạc số
Back to Black: B-Sides
  • Phát hành: 15 tháng 1 năm 2008[39]
  • Nhãn thu âm: Universal
  • Định dạng: Tải nhạc số
101
"—" Album không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành ở quốc gia đó.

Bộ đĩa

[sửa | sửa mã nguồn]
Tựa đề Chi tiết Thứ hạng cao nhất
Anh Anh
[6]
Áo Áo
[7]
Pháp Pháp
[9]
Cộng hòa Ireland Ireland
[11]
New Zealand New Zealand
[13]
Thụy Sĩ Thụy Sĩ
[14]
Frank / Back to Black
  • Phát hành: 24 tháng 11 năm 2008
  • Nhãn thu âm: Island
  • Định dạng: Bộ đĩa gồm 4 CD
10 18 38 48 16 20
At the BBC: Deluxe
Box Set
  • Released: 12 tháng 11 năm 2012
  • Nhãn thu âm: Island, Lioness
  • Định dạng: Bộ đĩa gồm 3 DVD/1 CD
"—" Album không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành ở quốc gia đó.

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]
Đĩa đơn Năm Thứ hạng cao nhất Chứng nhận Album
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Anh Quốc
[6]
Úc Úc
[40]
Áo Áo
[8]
Pháp Pháp
[9]
Đức Đức
[10]
Cộng hòa Ireland Ireland
[11]
Hà Lan
Hà Lan
[41]
New Zealand New Zealand
[13]
Thụy Sĩ Thụy Sĩ
[14]
Hoa Kỳ Mỹ
[42]
"Stronger Than Me" 2003 71 Frank
"Take the Box" 2004 57
"In My Bed" / "You Sent Me Flying" 60
"Fuck Me Pumps" / "Help Yourself" 65
"Rehab" 2006 7 27 19 11 23 21 17 12 11 9
  • Anh Anh Quốc:
    Vàng Vàng[18]
  • Thụy Sĩ Thụy Sĩ:
     Bạch kim[22]
  • Hoa Kỳ Mỹ:
     Bạch kim[28]
  • New Zealand New Zealand:
    Vàng Vàng[43]
Back to Black
"You Know I'm No Good" 2007 18 89 50 17 71 39 [a] 7 77
  • Thụy Sĩ Thụy Sĩ:
     Bạch kim[22]
"Back to Black" 8 56 3 15 8 11 18 8
  • Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Anh Quốc:
     Bạc[18]
  • Thụy Sĩ Thụy Sĩ:
     Bạch kim[22]
"Tears Dry on Their Own" 16 87 56 26 [b]
  • Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Anh Quốc:
     Bạc[18]
"Love Is a Losing Game" 33 33
"Body and Soul"
(cùng Tony Bennett)
2011 40 97 36 27 31 31 35 87 Lioness:
Hidden Treasures
"Our Day Will Come" 29 54 [c] 69
"—" Đĩa đơn không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành ở quốc gia đó.

Dưới dạng nghệ sĩ khách mời

[sửa | sửa mã nguồn]
Đĩa đơn Năm Thứ hạng cao nhất Chứng nhận Album
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Anh Quốc
[44]
Úc Úc
[7]
Áo Áo
[8]
Pháp Pháp
[9]
Đức Đức
[10]
Cộng hòa Ireland Ireland
[11]
Hà Lan Hà Lan
[41]
New Zealand
New Zealand
[13]
Thụy Sĩ Thụy Sĩ
[14]
"Valerie"
(Mark Ronson hợp tác cùng Amy Winehouse)
2007 2 34 5 3 3 1 29 4 Version
"B Boy Baby"
(Mutya Buena hợp tác cùng Amy Winehouse)
73 Real Girl
"Cherry Wine"
(Nas hợp tác cùng Amy Winehouse)
2012 144 Life Is Good
"—" Đĩa đơn không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành ở quốc gia đó.

Các bài hát xếp hạng khác

[sửa | sửa mã nguồn]
Tựa đề Năm Thứ hạng cao nhất Album
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Anh Quốc
[6]
Áo Áo
[8]
Đức Đức
[10]
Cộng hòa Ireland Ireland
[11]
Thụy Sĩ Thụy Sĩ
[14]
"Valerie" (phiên bản đơn ca Live Lounge) 2007 37 35 48 33 Back to Black
(Phiên bản đặc biệt)
"Cupid" 2008 49
"Will You Still Love Me Tomorrow?" 2011 62 Bridget Jones: The Edge of Reason
"—" Đĩa đơn không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành ở quốc gia đó.

Các lần xuất hiện khác

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách bài hát không được phát hành trong bất kì album phòng thu hay đĩa đơn nào của Winehouse
Tựa đề Năm Album
"Get Over It" (bản chỉnh sửa) (JTWR hợp tác cùng Amy Winehouse) 2004 BBC 1xtra & DJ Excalibah Present: We Got Next[45][46]
"Will You Still Love Me Tomorrow?" Bridget Jones: The Edge of Reason[47]
"Best for Me" (Tyler James hợp tác cùng Amy Winehouse) 2005 The Unlikely Lad[48]
"To Know Him Is to Love Him" 2007 The Saturday Sessions: The Dermot O'Leary Show[49]
"It's My Party" (Quincy Jones hợp tác cùng Amy Winehouse) 2010 Q: Soul Bossa Nostra
Danh sách các phần trình diễn trực tiếp, bản thu thử và bản phối lại được xuất hiện trong các album tổng hợp của nhiều nghệ sĩ hoặc trong các đĩa đơn kĩ thuật số riêng lẻ
Tựa đề Năm
(phát hành)
Album
"You Know I'm No Good" (trực tiếp)[50] 2007 AOL Winter Warmer 2006 (Live)
"Back to Black" (trực tiếp)[50]
"Back to Black" (bản thu gốc)[51] Đĩa đơn kĩ thuật số
"Back to Black" (Vodafone) [Trực tiếp tại TBA][52]
"Rehab" (bản thu gốc)[53]
"Rehab" (bản phối lại hợp tác cùng Jay-Z)[54]
"Rehab" (Vodafone) [Trực tiếp tại TBA][55]
"Tears Dry on Their Own" (Vodafone) [Trực tiếp tại TBA][55]
"You Know I'm No Good" (bản thu gốc)[56]
"You Know I'm No Good" (Vodafone) [Trực tiếp tại TBA][57]
"Long Day"[58][59] Đĩa đơn kĩ thuật số
"Best Friend" (phiên bản mộc)[60] 2008 Đĩa đơn kĩ thuật số
"Tears Dry on Their Own" (trực tiếp)[61] Later... Live with Jools Holland
"Rehab" (trực tiếp)[62] 2010 Dermot O'Leary Presents the Saturday Sessions
"'Round Midnight (Amy's Lyrical Twist)"[63][64] 2011 Đĩa đơn kĩ thuật số
Danh sách các phần trình diễn trực tiếp được phát hành trong các bộ phim trình diễn mà cô góp mặt hoặc cùng nhiều nghệ sĩ khác
Tựa đề Năm Album
"Take the Box" 2005 The Strat Pack: Live in Concert
"In My Bed"
"Stronger than Me"
"Don't Go to Strangers" (cùng Paul Weller) 2008 Weller at the BBC

Danh sách video

[sửa | sửa mã nguồn]

Album video

[sửa | sửa mã nguồn]
Tựa đề Chi tiết
Sympatico MSN Presents
Amy Winehouse Live @ The Orange Lounge
  • Thu âm: 11 tháng 5 năm 2007
  • Phát hành: 23 tháng 10 năm 2007 (Mỹ)[65]
  • Nhãn thu âm: Universal Republic
  • Định dạng: DVD
I Told You I Was Trouble: Live in London
  • Thu âm: 9 tháng 3 năm 2007[66]
  • Phát hành: 5 tháng 11 năm 2007[67]
  • Nhãn thu âm: Island
  • Định dạng: DVD, Blu-ray
In Concert 2007
  • Thu âm: 29 tháng 6 năm 2007
  • Phát hành: 30 tháng 8 năm 2011 (Mỹ)[68]
  • Nhãn thu âm: Immortal
  • Định dnạg: DVD

Video âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Tựa đề Năm Đạo diễn
"Stronger Than Me" 2003
"Take the Box"
"In My Bed" 2004 Paul Gore
"Fuck Me Pumps" Marlene Rhein[69]
"Rehab" 2006 Phil Griffin[70][71][72]
"You Know I'm No Good" 2007
"Back to Black"
"Tears Dry on Their Own" David LaChapelle[73]
"Love Is a Losing Game" (phiên bản dựng phim)
"Love Is a Losing Game" (phiên bản trực tiếp)
"Valerie" (Mark Ronson và the Winettes)
"Just Friends" 2008
"Body and Soul" (cùng Tony Bennett) 2011
"Our Day Will Come"
"Cherry Wine" (Nas hợp tác cùng Amy Winehouse) 2012 Jay Martin[74]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Jones, Alan (ngày 24 tháng 7 năm 2011). “Adele still on top but UK album sales fall to 13-year low”. Music Week. Intent Media. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2011.
  2. ^ “Top 40 Best Selling Albums ngày 28 tháng 7 năm 1956 – ngày 14 tháng 6 năm 2009” (PDF). British Phonographic Industry. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 22 tháng 11 năm 2009. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2010.
  3. ^ “I Like Music... for Media”. Truy cập 8 tháng 10 năm 2015.
  4. ^ “Brit Awards nominations go pop!”. eGigs.co.uk. ngày 14 tháng 1 năm 2008. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2012.
  5. ^ Lipshutz, Jason (ngày 25 tháng 3 năm 2011). “Tony Bennett Taps Amy Winehouse for 'Duets II,' Due in September”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2011.
  6. ^ a b c d e “Amy Winehouse”. Official Charts Company. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2010.
  7. ^ a b c d “Discography Amy Winehouse”. australian-charts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2009.
  8. ^ a b c d e f “Discographie Amy Winehouse” (bằng tiếng Đức). austriancharts.at. Hung Medien. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2009.
  9. ^ a b c d e f “Discographie Amy Winehouse” (bằng tiếng Pháp). lescharts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2009.
  10. ^ a b c d e f “Discographie Amy Winehouse” (bằng tiếng Đức). charts.de. Media Control. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2011.
  11. ^ a b c d e f “Discography Amy Winehouse”. irish-charts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2009.
  12. ^ a b c “Discografie Amy Winehouse” (bằng tiếng Hà Lan). dutchcharts.nl. Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2011.
  13. ^ a b c d e “Discography Amy Winehouse”. charts.org.nz. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2010.
  14. ^ a b c d e f “Amy Winehouse”. swisscharts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2011.
  15. ^ a b c “Amy Winehouse – Chart history: Billboard 200”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2014.
  16. ^ Jones, Alan (ngày 12 tháng 12 năm 2011). “Official Album Chart Analysis: Sales hit new 2011 high”. Music Week. Intent Media. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2011.
  17. ^ Grein, Paul (ngày 27 tháng 7 năm 2011). “Week Ending ngày 24 tháng 7 năm 2011. Albums: Amy & Adele”. Chart Watch. Yahoo! Music. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2014.
  18. ^ a b c d e f “Certified Awards”. British Phonographic Industry. Bản gốc (Để truy cập, nhập tham biến "Amy Winehouse" và chọn "Search by: Artist") lưu trữ ngày 11 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2014.
  19. ^ a b c “ARIA Charts – Accreditations – 2011 Albums”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2012.
  20. ^ a b c d “Gold-/Platin-Datenbank (Amy Winehouse)” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2010.
  21. ^ a b c “Gold & Platin” (bằng tiếng Đức). IFPI Austria. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2012.
  22. ^ a b c d e f “Awards – Search for: Amy Winehouse”. swisscharts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2014.
  23. ^ Jones, Alan (ngày 28 tháng 10 năm 2013). “Official Charts Analysis: Lorde single sells 82k to hit No.1”. Music Week. Intent Media. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2014. (cần đăng ký mua)
  24. ^ Trust, Gary (ngày 23 tháng 7 năm 2011). “Amy Winehouse's Billboard U.S. Chart History”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2011.
  25. ^ https://sa=t&rct=j&q=&esrc=s&source=web&cd=15&cad=rja&uact=8&ved=0CDcQFjAEOAo&url=http%3A%2F%2Fwww.telegraph.co.uk%2Fculture%2Fculturepicturegalleries%2F9645702%2FThe-50-top-female-singer-songwriters.html%3Fframe%3D2384344&ei=R_gGVP6fFrCv7Ab38YHwAQ&usg=AFQjCNEor_irIvF5-3CCgJmc76hdBQrqfg
  26. ^ “Goud / Platina” (bằng tiếng Hà Lan). NVPI. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2012.
  27. ^ “Certifications Albums Double Platine – année 2007” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. ngày 20 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2012.
  28. ^ a b “Gold & Platinum”. Recording Industry Association of America. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2010.
  29. ^ “NZ Top 40 Albums Chart”. Recorded Music NZ. ngày 7 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2014.
  30. ^ “Official UK Albums Top 100”. Official Charts Company. ngày 1 tháng 12 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2014.
  31. ^ “Amy Winehouse at the BBC CD/DVD Edition at Universal Music”. Universal Music UK. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2012.
  32. ^ Barstein, Brand; Kreisler, Lauren (ngày 23 tháng 7 năm 2012). “Amy Winehouse: 1 year on, the Lioness still roars in the charts”. Official Charts Company. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2012.
  33. ^ Caulfield, Keith (ngày 23 tháng 7 năm 2012). “Amy Winehouse's Death Led to Surge in Sales, Chart Moves”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2013.
  34. ^ “2011 Vivendi Annual Report” (PDF). Vivendi. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2012.
  35. ^ “2011 Certification Awards – Multi Platinum”. The Irish Charts. Irish Recorded Music Association. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2012.
  36. ^ “NZ Top 40 Albums Chart”. Recorded Music NZ. ngày 16 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2014.
  37. ^ “Sessions@AOL – EP by Amy Winehouse”. iTunes Store UK. Apple. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2011.
  38. ^ “iTunes Festival: London 2007 – EP by Amy Winehouse”. iTunes Store UK. Apple. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2011.
  39. ^ “Back to Black: B-Sides by Amy Winehouse”. iTunes Store US. Apple. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2014.
  40. ^ Thứ hạng cao nhất tại Úc:
  41. ^ a b c d e “Top 40-artiest: Amy Winehouse” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2010.
  42. ^ “Amy Winehouse – Chart history: Hot 100”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2014.
  43. ^ “Latest Gold / Platinum Singles”. RadioScope New Zealand. ngày 15 tháng 11 năm 2009. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2011.
  44. ^ Thứ hạng cao nhất tại Anh Quốc:
  45. ^ “DJ Excalibah – 1xtra & DJ Excalibah Present: We Got Next (CD) at Discogs”. Discogs.com. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2012.
  46. ^ “Amy Winehouse & JTWR – Get Over It”. YouTube. ngày 26 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2012.
  47. ^ “Bridget Jones > The Edge of Reason > iTunes Preview”. iTunes. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2010.
  48. ^ “Tyler James > The Unlikely Lad > Album Review”. Yahoo!. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2010.
  49. ^ “The Saturday Sessions: The Dermot O'Leary Show – Various Artists”. AllMusic. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2012.
  50. ^ a b “iTunes – Music – AOL Winter Warmer 2006 (Live) by Various Artists”. Apple Inc. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2012.
  51. ^ “iTunes – Music – Back to Black – Single by Amy Winehouse”. Apple Inc. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2012.
  52. ^ “iTunes – Music – Back to Black (Vodafone) [Live at TBA] – Single by Amy Winehouse”. Apple Inc. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2012.
  53. ^ “Rehab (Original Demo): Amy Winehouse: Amazon.co.uk: MP3 Downloads”. Amazon.co.uk. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2013.
  54. ^ “iTunes – Music – Rehab (Remix) [feat. Jay-Z] – Single by Amy Winehouse feat. Jay-Z”. Apple Inc. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2012.
  55. ^ a b “iTunes – Music – Rehab (Vodafone) [Live at TBA] – Single by Amy Winehouse”. Apple Inc. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2012.
  56. ^ “iTunes – Music – You Know I'm No Good (Demo Version) – Single by Amy Winehouse”. Apple Inc. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2012.
  57. ^ “iTunes – Music – You Know I'm No Good (Vodafone) [Live at TBA] – Single by Amy Winehouse”. Apple Inc. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2012.
  58. ^ Lister, Mark. “Amy Winehouse by Mick Lister on Myspace”. Mick Lister's Blog. myspace. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2013.
  59. ^ “Long Day”. Mick Lister | Free Music, Tour Dates, Photos, Videos. Mark Lister. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2013.
  60. ^ “iTunes – Music – Best Friend (Acoustic) – Single by Amy Winehouse”. Itunes.apple.com. ngày 13 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2012.
  61. ^ “Tears Dry on Their Own – Later... Live With Jools Holland – Amy Winehouse – Song – MP3, Music Video and Reviews – Music – Virgin Media”. Virgin Media. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2012.
  62. ^ “iTunes – Music – Dermot O'Leary Presents the Saturday Sessions by Various Artists”. Apple Inc. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2012.
  63. ^ “Audio: Never Heard B4: Amy's Lyrical Twist on Roun' MidNite”. SaLaAM ReMi. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2013.
  64. ^ “SaLaAM ReMi...Ting N Ting.”. SaLaAM ReMi. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2013.
  65. ^ “Amy Winehouse – Back To Black (CD, Album) at Discogs”. Discogs. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2012.
  66. ^ “Amy Winehouse's Concert Listing – Discover music, videos, concerts, stats, & pictures at”. Last.fm. ngày 11 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2012.
  67. ^ “Amy Winehouse – I Told You I Was Trouble [DVD]”. Amazon.co.uk. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2012.
  68. ^ “In Concert 2007 DVD Movie”. CD Universe. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2012.
  69. ^ “Fuck Me Pumps. Videoclip di Amy Winehouse”. Cultframe.com.
  70. ^ “Amy Winehouse > 'Rehab'. MTV Networks. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2010.
  71. ^ “Amy Winehouse > 'You Know I'm No Good'. MTV Networks. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2010.
  72. ^ “Amy Winehouse > 'Back to Black'. MTV Networks. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2010.
  73. ^ “Amy Winehouse > 'Tears Dry on Their Own'. MTV Networks. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2010.
  74. ^ Battan, Carrie (ngày 2 tháng 10 năm 2012). “Watch Nas Play Bartender to a Stand-in Amy Winehouse in the New "Cherry Wine" Video”. Pitchfork Media. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2014.
  1. ^ "You Know I'm No Good" chưa từng được lọt vào Dutch Top 40, nhưng đã đạt đến vị trí thứ 2 trên Dutch Tipparade Chart.[41]
  2. ^ "Tears Dry on Their Own" chưa từng được lọt vào Dutch Top 40, nhưng đã đạt đến vị trí thứ 14 trên Dutch Tipparade Chart.[41]
  3. ^ "Our Day Will Come" chưa từng được lọt vào Dutch Top 40, nhưng đã đạt đến vị trí thứ 12 trên Dutch Tipparade Chart.[41]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu Oshi no ko - Bị kẻ lạ mặt đâm chớt, tôi tái sinh thành con trai idol
Giới thiệu Oshi no ko - Bị kẻ lạ mặt đâm chớt, tôi tái sinh thành con trai idol
Ai sinh đôi một trai một gái xinh đẹp rạng ngời, đặt tên con là Hoshino Aquamarine (hay gọi tắt là Aqua cho gọn) và Hoshino Ruby. Goro, may mắn thay (hoặc không may mắn lắm), lại được tái sinh trong hình hài bé trai Aqua
Danh sách những người sở hữu sức mạnh Titan trong Shingeki no Kyojin
Danh sách những người sở hữu sức mạnh Titan trong Shingeki no Kyojin
Sức mạnh Titan được kế thừa qua nhiều thế hệ kể từ khi bị chia ra từ Titan Thủy tổ của Ymir Fritz
Isekai Quartet Season 2 Vietsub
Isekai Quartet Season 2 Vietsub
Các nhân vật trong những bộ anime Re:Zero, Overlord, KONOSUBA, và Youjo Senki đã được chuyển đến một thế giới khác và mắc kẹt trong một... lớp học
5 băng đảng bất lương mạnh nhất Tokyo Revengers
5 băng đảng bất lương mạnh nhất Tokyo Revengers
Là manga/anime về cuộc chiến giữa các băng đảng học đường, Tokyo Revengers có sự góp mặt của rất nhiều băng đảng hùng mạnh