Back to Black

Back to Black
Bìa phiên bản tiêu chuẩn[a]
Album phòng thu của Amy Winehouse
Phát hành27 tháng 10 năm 2006 (2006-10-27)
Thu âm2005–2006
Phòng thu
Thể loại
Thời lượng34:56
Hãng đĩaIsland
Sản xuất
Thứ tự album của Amy Winehouse
Frank
(2003)
Back to Black
(2006)
I Told You I Was Trouble: Live in London
(2007)
Bìa khác
Bìa phiên bản tại Hoa Kỳ và Nhật Bản
Bìa phiên bản tại Hoa Kỳ và Nhật Bản
Đĩa đơn từ Back to Black
  1. "Rehab"
    Phát hành: 23 tháng 10 năm 2006
  2. "You Know I'm No Good"
    Phát hành: 8 tháng 1 năm 2007
  3. "Back to Black"
    Phát hành: 30 tháng 4 năm 2007
  4. "Tears Dry on Their Own"
    Phát hành: 13 tháng 8 năm 2007
  5. "Love Is a Losing Game"
    Phát hành: 10 tháng 12 năm 2007

Back to Blackalbum phòng thu thứ hai và cũng là cuối cùng của ca sĩ kiêm nhạc sĩ người Anh Amy Winehouse, phát hành ngày 27 tháng 10 năm 2006 bởi Island Records. Chịu ảnh hưởng từ nhạc popsoul của những nhóm nhạc nữ thập niên 1960, Winehouse sáng tác tất cả những bài hát trong album, đồng thời hợp tác với những nhà sản xuất Salaam RemiMark Ronson, cùng với ban nhạc The Dap-Kings của Sharon Jones, để giúp cô nắm bắt âm nhạc của thời kỳ đó và pha trộn với nhạc R&B đương đạineo-soul. Nữ ca sĩ lấy cảm hứng từ mối quan hệ đầy sóng gió của cô với bạn trai cũ và chồng tương lai Blake Fielder-Civil, người tạm chia tay cô lúc bấy giờ để theo đuổi bạn gái cũ. Cuộc chia tay ngắn ngủi của họ đã thúc đẩy cô tạo nên một tác phẩm khám phá những chủ đề về tội lỗi, đau khổ, ngoại tình và tổn thương trong một mối quan hệ. Phiên bản cao cấp của Back to Black được phát hành vào cuối năm 2007, bao gồm một đĩa kèm theo với nhiều bản nhạc Mặt B và thu trực tiếp.

Sau khi phát hành, Back to Black nhận được sự hoan nghênh rộng rãi từ các nhà phê bình âm nhạc, những người ca ngợi phong cách sáng tác và chất giọng đầy cảm xúc của Winehouse, cũng như phần sản xuất của Remi và Ronson. Ngoài ra, album còn giúp nữ ca sĩ chiến thắng giải Grammy cho Nghệ sĩ mới xuất sắc nhấtAlbum giọng pop xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 50, bên cạnh đề cử cho Album của năm và tại giải Brit năm 2007 cho Album Anh quốc của năm. Back to Black gặt hái nhiều thành công lớn về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng tại hơn 17 quốc gia, bao gồm những thị trường lớn như Pháp, Đức, Ý, Tây Ban Nha, Thụy Sĩ và Vương quốc Anh, nơi tác phẩm trở thành album bán chạy nhất năm. Album đạt vị trí thứ hai trên bảng xếp hạng Billboard 200 sau chiến thắng của Winehouse tại giải Grammy, và là đĩa nhạc duy nhất của cô vươn đến top 10 tại đây. Tính đến nay, Back to Black đã bán được hơn 20 triệu bản trên cầu, trở thành một trong những album bán chạy nhất mọi thời đại.

Năm đĩa đơn đã được phát hành từ Back to Black. Đĩa đơn đầu tiên "Rehab" trở thành bản hit lớn nhất trong sự nghiệp của Winehouse, đạt vị trí thứ bảy tại Vương quốc Anh và là đĩa đơn duy nhất của cô vươn đến top 10 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, cũng như chiến thắng ba giải Grammy cho Thu âm của nămBài hát của nămTrình diễn giọng pop nữ xuất sắc nhất. Những đĩa đơn còn lại đều đạt được thành công nhất định, trong đó nổi bật là bài hát chủ đề đã trở thành bài hát trứ danh của nữ ca sĩ. Kể từ khi phát hành, album được giới chuyên môn ghi nhận là tác phẩm có tầm ảnh hưởng quan trọng đến sự phổ biến rộng rãi của nhạc soul Anh quốc vào cuối thập niên 2000, mở đường cho một loạt nghệ sĩ nữ thành công như Adele, DuffyEstelle. Back to Black cũng lọt vào danh sách những bản thu âm xuất sắc nhất của nhiều tổ chức và ấn phẩm âm nhạc, bao gồm vị trí thứ 33 trong danh sách 500 album vĩ đại nhất của Rolling Stone và được liệt kê trong 1001 Album Bạn Phải Nghe Trước Khi Chết.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Tất cả các ca khúc được viết bởi Amy Winehouse, ngoại trừ một số ghi chú.

Back to Black – Phiên bản tiêu chuẩn
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."Rehab" Mark Ronson3:34
2."You Know I'm No Good" Ronson4:17
3."Me & Mr. Jones" Salaam Remi2:33
4."Just Friends" Remi3:13
5."Back to Black"
  • Winehouse
  • Ronson
Ronson4:01
6."Love Is a Losing Game" Ronson2:35
7."Tears Dry on Their Own"Remi3:06
8."Wake Up Alone"
Ronson3:42
9."Some Unholy War" Remi2:22
10."He Can Only Hold Her"
  • Winehouse
  • Richard Poindexter
  • Robert Poindexter
Ronson2:46
11."Addicted" Remi2:45
Tổng thời lượng:34:56
Back to Black – Phiên bản tại Hoa Kỳ (bản nhạc bổ sung)[1][2]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
10."He Can Only Hold Her" (có 31 giây im lặng ở đoạn cuối)
  • Winehouse
  • Richard Poindexter
  • Robert Poindexter
Ronson3:19
11."You Know I'm No Good" (remix, hợp tác với Ghostface Killah) Ronson3:22
12."Rehab" (Hot Chip remix) (bản nhạc bổ sung tại iTunes Store) 
  • Ronson
  • Hot Chip[a]
6:58
Tổng thời lượng:45:47
Back to Black – Phiên bản tại Nhật Bản (bản nhạc bổ sung)[3]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
12."Close to the Front"
  • Howard
  • Simm
4:35
13."Hey Little Rich Girl" (hợp tác với Zalon và Ade)Rod Byers 3:35
14."Monkey Man"Frederick Hibbert 2:56
15."Back to Black" (The Rumble Strips remix)
  • Winehouse
  • Ronson
  • Ronson
  • The Rumble Strips[a]
3:48
16."You Know I'm No Good" (remix, hợp tác với Ghostface Killah) Ronson3:22
Tổng thời lượng:53:12
Back to Black – Phiên bản giới hạn tại Đức (bản nhạc bổ sung)[4]
STTNhan đềSáng tácThời lượng
11."Rehab" (trực tiếp tại Kalkscheune / Berlin) 3:37
12."Love Is a Losing Game" (trực tiếp tại Kalkscheune / Berlin) 2:45
13."Tears Dry on Their Own" (trực tiếp tại Kalkscheune / Berlin)
  • Winehouse
  • Ashford
  • Simpson
3:15
14."Take the Box" (trực tiếp tại Kalkscheune / Berlin)
  • Winehouse
  • Luke Smith
3:39
15."Valerie" (trực tiếp tại Kalkscheune / Berlin)4:14
Tổng thời lượng:52:26
Back to Black – Phiên bản cao cấp (Đĩa 2)[5][6][7]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."Valerie"
  • Payne
  • McCabe
  • Harding
  • Chowdhury
  • Pritchard
Ronson3:53
2."Cupid"Sam Cooke 3:49
3."Monkey Man"Hibbert 2:56
4."Some Unholy War" (down tempo) Remi3:17
5."Hey Little Rich Girl" (hợp tác với Zalon và Ade)Byers 3:35
6."You're Wondering Now" (độc quyền tại Vương quốc Anh, Úc và Nhật Bản)Clement Dodd 2:33
7."To Know Him Is to Love Him"Phil SpectorSam Gregory2:24
8."Love Is a Losing Game" (bản nháp gốc) Ronson3:43
Tổng thời lượng:26:10
Back to Black – Phiên bản cao cấp độc quyền tại Best Buy (DVD kèm theo)[8]
STTNhan đềThời lượng
1."International Electronic Press Kit"23:01
2."Mở đầu / Back to Black" (live @ The Orange Lounge)2:40
3."Rehab" (trực tiếp @ The Orange Lounge)3:30
4."You Know I'm No Good" (trực tiếp @ The Orange Lounge)3:11
5."Love Is a Losing Game" (trực tiếp @ The Orange Lounge)2:37
Tổng thời lượng:34:59
Back to Black – Phiên bản giới hạn tại Hà Lan: Trực tiếp từ Paradiso, Amsterdam, 8 tháng 2 năm 2007 (Đĩa 2)[9]
STTNhan đềSáng tácThời lượng
1."Just Friends" 3:20
2."Back to Black"
  • Winehouse
  • Ronson
3:55
3."I Heard Love Is Blind" 3:13
4."Rehab" 3:33
5."You Know I'm No Good" 4:17
6."Love Is a Losing Game" 2:47
Tổng thời lượng:21:05
Ghi chú
  • ^[a] nghĩa là người phối lại
  • "Addicted" chỉ được đưa vào bản tiêu chuẩn tại Anh và Ireland, trong khi xuất hiện dưới dạng bản nhạc kèm theo trong tất cả phiên bản cao cấp của album.
Ghi chú nhạc mẫu

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Certifications for Back to Black
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Argentina (CAPIF)[156] Vàng 20.000^
Úc (ARIA)[157] 6× Bạch kim 420.000double-dagger
Áo (IFPI Áo)[158] 7× Bạch kim 210.000*
Bỉ (BEA)[159] 3× Bạch kim 150.000*
Brasil (Pro-Música Brasil)[160] Kim cương 250.000*
Canada (Music Canada)[161] Bạch kim 100.000^
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[162] 8× Bạch kim 160.000double-dagger
Phần Lan (Musiikkituottajat)[163] Bạch kim 33,884[163]
Pháp (SNEP)[165] 2× Bạch kim 1,140,000[164]
Đức (BVMI)[166] 6× Bạch kim 1.800.000^
Hy Lạp (IFPI Hy Lạp)[25] Bạch kim 15.000^
Hungary (Mahasz)[167] Bạch kim 6.000^
Italy
sales in 2008
100,000[168]
Ý (FIMI)[169]
sales since 2009
4× Bạch kim 200.000double-dagger
Nhật Bản (RIAJ)[170] Vàng 100.000^
Hà Lan (NVPI)[171] 5× Bạch kim 350.000^
New Zealand (RMNZ)[172] 6× Bạch kim 90.000double-dagger
Na Uy (IFPI)[173] Bạch kim 40.000*
Ba Lan (ZPAV)[174] 2× Bạch kim 40.000*
Bồ Đào Nha (AFP)[175] 2× Bạch kim 40.000^
Nga (NFPF)[176] 2× Bạch kim 40.000*
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[177] 7× Bạch kim 560.000^
Thụy Điển (GLF)[178] Bạch kim 40.000^
Thụy Sĩ (IFPI)[179] 7× Bạch kim 210.000^
Thổ Nhĩ Kỳ (Mü-Yap)[180] Vàng 5.000*
Anh Quốc (BPI)[181] 14× Bạch kim 4.200.000double-dagger
Hoa Kỳ (RIAA)[183] 2× Bạch kim 3,000,000[182]
Tổng hợp
Châu Âu (IFPI)[184] 8× Bạch kim 8.000.000*
Toàn cầu 20,000,000[185]

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+phát trực tuyến.

Lịch sử phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Khu vực Ngày Phiên bản Hãng đĩa Ct.
Ireland 27 tháng 10 năm 2006 Tiêu chuẩn Island [186]
Vương quốc Anh 30 tháng 10 năm 2006 [187]
Ba Lan 20 tháng 11 năm 2006 Universal [188]
Đức 21 tháng 11 năm 2006 [189]
Canada 12 tháng 12 năm 2006 [190]
Pháp 28 tháng 1 năm 2007 [165]
Ý 2 tháng 2 năm 2007 [191]
Úc 24 tháng 2 năm 2007 [192]
Hoa Kỳ 13 tháng 3 năm 2007 Universal Republic [2]
Đức 15 tháng 6 năm 2007 Giới hạn Universal [4]
Hà Lan 13 tháng 7 năm 2007 [9]
Nhật Bản 5 tháng 9 năm 2007 Tiêu chuẩn [193]
Canada 13 tháng 11 năm 2007 Cao cấp [194]
Úc 17 tháng 11 năm 2007 [5]
Ireland 23 tháng 11 năm 2007 Island [195]
Đức 30 tháng 11 năm 2007 Universal [6]
Vương quốc Anh 3 tháng 12 năm 2007 Island [196]
Nhật Bản 6 tháng 2 năm 2008 Universal [193]
Ý 29 tháng 2 năm 2008 [197]
  1. ^ Được sử dụng ở tất cả các quốc gia ngoại trừ Hoa Kỳ và Nhật Bản.
  2. ^ Bài 3, 4, 7, 9 và 11
  3. ^ a b Bài 1, 2, 5, 6, 8 và 10
  4. ^ Bài 10
  5. ^ Bài 1, 2, 5, 6 và 8

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Back to Black by Amy Winehouse”. United States: iTunes Store. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2011.
  2. ^ a b “Back To Black: Amy Winehouse”. Amazon. United States. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2018.
  3. ^ “Back To Black : Amy Winehouse”. HMV Japan. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2014.
  4. ^ a b “Back to Black (Ltd. Sonderedition inkl. 5 Live-Tracks): Amy Winehouse”. Amazon Germany (bằng tiếng Đức). Germany. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2018.
  5. ^ a b “Amy Winehouse Store – Back To Black (Deluxe)”. Getmusic. Australia. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2011.
  6. ^ a b “Amy Winehouse | Back To Black (Deluxe Edition)” (bằng tiếng Đức). Universal Music Germany. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2011.
  7. ^ バック・トゥ・ブラック~デラックス・エディション[+ボーナス・ビデオ] [Back To Black – Deluxe Edition [+ bonus video]] (bằng tiếng Nhật). Universal Music Japan. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2014.
  8. ^ Back to Black (Best Buy exclusive deluxe edition). Amy Winehouse. Universal Republic Records. 2007. B0010136-10.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  9. ^ a b “Back To Black Live From Amsterdam, Amy Winehouse”. bol.com (bằng tiếng Hà Lan). Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2013.
  10. ^ a b Back to Black (liner notes). Amy Winehouse. Island Records. 2006. 1713041.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  11. ^ “Los discos más vendidos de la semana”. Diario de Cultura. Argentine Chamber of Phonograms and Videograms Producers. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2024.
  12. ^ "Australiancharts.com – Amy Winehouse – Back to Black" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập 1 August 2011.
  13. ^ "Austriancharts.at – Amy Winehouse – Back to Black" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập 1 August 2011.
  14. ^ "Ultratop.be – Amy Winehouse – Back to Black" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập 1 August 2011.
  15. ^ "Ultratop.be – Amy Winehouse – Back to Black" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập 1 August 2011.
  16. ^ "Amy Winehouse Chart History (Canadian Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 1 August 2011.
  17. ^ “Top Kombiniranih – Tjedan 8. 2008” [Top Combined – Week 8, 2008] (bằng tiếng Croatia). Top of the Shops. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2012.
  18. ^ "Czech Albums – Top 100". ČNS IFPI. Ghi chú: Trên trang biểu đồ này, chọn 200812 trên trường này ở bên cạnh từ "Zobrazit", và sau đó nhấp qua từ để truy xuất dữ liệu biểu đồ chính xác. Truy cập 22 December 2016.
  19. ^ "Danishcharts.dk – Amy Winehouse – Back to Black" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập 1 August 2011.
  20. ^ "Dutchcharts.nl – Amy Winehouse – Back to Black" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập 1 August 2011.
  21. ^ Sexton, Paul (3 tháng 4 năm 2008). “Winehouse Notches Up 13th Week at Euro Chart Peak”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2014.
  22. ^ "Amy Winehouse: Back to Black" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập 22 December 2016.
  23. ^ "Lescharts.com – Amy Winehouse – Back to Black" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập 1 August 2011.
  24. ^ "Offiziellecharts.de – Amy Winehouse – Back to Black" (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts. Truy cập 1 August 2011.
  25. ^ a b “Top-75 Albums Sales Chart – Εβδομάδα 37/2011” (bằng tiếng Hy Lạp). IFPI Greece. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2020.
  26. ^ "Album Top 40 slágerlista – 2008. 13. hét" (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Truy cập 12 April 2015.
  27. ^ "Irish-charts.com – Discography Amy Winehouse". Hung Medien. Truy cập 31 January 2020.
  28. ^ "Italiancharts.com – Amy Winehouse – Back to Black" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập 1 August 2011.
  29. ^ バック・トゥ・ブラック | エイミー・ワインハウス [Back to Black | Amy Winehouse] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2015.
  30. ^ “Mexicancharts.com – Amy Winehouse – Back to Black”. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2011.
  31. ^ "Charts.nz – Amy Winehouse – Back to Black" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập 1 August 2011.
  32. ^ "Norwegiancharts.com – Amy Winehouse – Back to Black" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập 1 August 2011.
  33. ^ "Oficjalna lista sprzedaży :: OLiS - Official Retail Sales Chart" (bằng tiếng Ba Lan). OLiS. Polish Society of the Phonographic Industry. Truy cập 1 August 2011.
  34. ^ "Portuguesecharts.com – Amy Winehouse – Back to Black" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập 1 August 2011.
  35. ^ Первый осенний [The first autumn]. Lenta.ru (bằng tiếng Nga). 16 tháng 9 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2012.
  36. ^ "Official Scottish Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 31 July 2015.
  37. ^ "Spanishcharts.com – Amy Winehouse – Back to Black" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập 1 August 2011.
  38. ^ "Swedishcharts.com – Amy Winehouse – Back to Black" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập 1 August 2011.
  39. ^ "Swisscharts.com – Amy Winehouse – Back to Black" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập 1 August 2011.
  40. ^ “Western Weekly Top 20, Week 8, 2008” (bằng tiếng Chinese). Five-Music. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2024.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  41. ^ "Official Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 31 July 2015.
  42. ^ "Official R&B Albums Chart Top 40" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 31 July 2015.
  43. ^ "Amy Winehouse Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 1 August 2011.
  44. ^ "Amy Winehouse Chart History (Top Alternative Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 1 August 2011.
  45. ^ "Amy Winehouse Chart History (Top R&B/Hip-Hop Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 1 August 2011.
  46. ^ “End of Year Album Chart Top 100 – 2006”. Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2015.
  47. ^ “ARIA Charts – End Of Year Charts – Top 100 Albums 2007”. Australian Recording Industry Association. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2011.
  48. ^ “Jahreshitparade Alben 2007”. austriancharts.at (bằng tiếng Đức). Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2016.
  49. ^ “Jaaroverzichten 2007 – Albums” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2011.
  50. ^ “Rapports annuels 2007 – Albums” (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2011.
  51. ^ “Chart of the Year 2007”. TOP20.dk. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2011.
  52. ^ “Jaaroverzichten – Album 2007” (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Charts. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2011.
  53. ^ “Year End Charts – European Top 100 Albums”. Billboard. 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2011.
  54. ^ Danh sách đầu tiên là danh sách album trong nước bán chạy nhất năm 2007 tại Phần Lan và danh sách thứ hai là danh sách album nước ngoài bán chạy nhất:
  55. ^ “Classement Albums – année 2007” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2011.
  56. ^ “Top 100 Album-Jahrescharts – 2007” (bằng tiếng Đức). Offizielle Deutsche Charts. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2015.
  57. ^ “Összesített album- és válogatáslemez-lista – eladási darabszám alapján – 2007” (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2011.
  58. ^ “Best of 2007 – Albums”. Irish Recorded Music Association. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2015.
  59. ^ “Classifiche Annuali 2007 FIMI-AC Nielsen: al primo posto Eros Ramazzotti con "E2" (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. 10 tháng 1 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2016. Click on "Scarica allegato" to download the zipped file containing the year-end chart files.
  60. ^ “Top Selling Albums of 2007”. Recorded Music NZ. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2014.
  61. ^ “Årslista Album – År 2007” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2011.
  62. ^ “Swiss Year-End Charts 2007”. swisscharts.com. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2015.
  63. ^ a b “End of Year Album Chart Top 100 – 2007”. Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2015.
  64. ^ “Year End Charts – Top Billboard 200”. Billboard. 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2011.
  65. ^ “Year End Charts – Top R&B/Hip-Hop Albums”. Billboard. 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2011.
  66. ^ “Top 50 Global Best Selling Albums for 2007” (PDF). International Federation of the Phonographic Industry. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 30 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2011.
  67. ^ “ARIA Charts – End Of Year Charts – Top 100 Albums 2008”. Australian Recording Industry Association. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2011.
  68. ^ “Jahreshitparade Alben 2008”. austriancharts.at (bằng tiếng Đức). Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2016.
  69. ^ “Jaaroverzichten 2008 – Albums” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2011.
  70. ^ “Rapports annuels 2008 – Albums” (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2011.
  71. ^ “20 CDs mais vendidos – 2008” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Associação Brasileira dos Produtores de Discos. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2015.
  72. ^ “Godišnja Top Lista Kombiniranih za 2008” [Annual List of Top Combined Albums for 2008]. Top of the Shops (bằng tiếng Croatia). Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2016.
  73. ^ “Album 2008 Top-100”. Hitlisten.NU (bằng tiếng Đan Mạch). Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2014.
  74. ^ “Jaaroverzichten – Album 2008” (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Charts. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2011.
  75. ^ a b “Year End Charts – European Top 100 Albums”. Billboard. 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2011.
  76. ^ Danh sách đầu tiên là danh sách album trong nước bán chạy nhất năm 2007 tại Phần Lan và danh sách thứ hai là danh sách album nước ngoài bán chạy nhất:
  77. ^ “Classement Albums – année 2008” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2011.
  78. ^ “Top 100 Album-Jahrescharts – 2008” (bằng tiếng Đức). Offizielle Deutsche Charts. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2015.
  79. ^ “Annual Charts – Year 2008: Top 50 Ελληνικών και Ξένων Αλμπουμ” [Annual Charts – Year 2008: Top 50 Greek and Foreign Albums] (bằng tiếng Hy Lạp). IFPI Greece. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2011.
  80. ^ “Annual Charts – Year 2008: Top 50 Ξένων Αλμπουμ” [Annual Charts – Year 2008: Top 50 Foreign Albums] (bằng tiếng Hy Lạp). IFPI Greece. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2011.
  81. ^ “Összesített album- és válogatáslemez-lista – eladási darabszám alapján – 2008” (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2011.
  82. ^ “Best of 2008 – Albums”. Irish Recorded Music Association. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2015.
  83. ^ “Classifiche ufficiali degli Album e dei DVD musicali più venduti e dei singoli più scaricati dalla rete nel 2008” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. 13 tháng 1 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2016. Click on "Scarica allegato" to download the zipped file containing the year-end chart files.
  84. ^ “Los Más Vendidos 2008” (PDF) (bằng tiếng Tây Ban Nha). Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 15 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2014.
  85. ^ “Top Selling Albums of 2008”. Recorded Music NZ. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2014.
  86. ^ “Top 50 Albumes 2008” (PDF) (bằng tiếng Tây Ban Nha). Productores de Música de España. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 26 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2011.
  87. ^ “Årslista Album – År 2008” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2011.
  88. ^ “Swiss Year-End Charts 2008”. swisscharts.com. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2015.
  89. ^ a b “End of Year Album Chart Top 100 – 2008”. Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2015.
  90. ^ “Year End Charts – Top Billboard 200”. Billboard. 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2011.
  91. ^ “Alternative Albums – Year-End 2008”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2015.
  92. ^ “Year End Charts – Top R&B/Hip-Hop Albums”. Billboard. 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2011.
  93. ^ “Top 50 Global Best Selling Albums for 2008” (PDF). International Federation of the Phonographic Industry. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 7 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2011.
  94. ^ “Year End Charts – European Top 100 Albums”. Billboard. 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2011.
  95. ^ “Top 50 Albumes 2009” (PDF) (bằng tiếng Tây Ban Nha). Productores de Música de España. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 26 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2015.
  96. ^ “UK Year-End Charts 2009” (PDF). UKChartsPlus. tr. 7. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 21 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2015.
  97. ^ “ARIA Charts – End Of Year Charts – Top 100 Albums 2011”. Australian Recording Industry Association. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2012.
  98. ^ “Jahreshitparade Alben 2011”. austriancharts.at (bằng tiếng Đức). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2016.
  99. ^ “Jaaroverzichten 2011 – Albums” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2011.
  100. ^ “Rapports annuels 2011 – Albums” (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2011.
  101. ^ “Top 20 CDs 2011” (PDF) (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Associação Brasileira dos Produtores de Discos. tr. 10. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 13 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2012.
  102. ^ “Jaaroverzichten – Album 2011” (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Charts. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2011.
  103. ^ “Top 100 Album-Jahrescharts – 2011” (bằng tiếng Đức). Offizielle Deutsche Charts. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2015.
  104. ^ “Classifiche annuali Fimi-GfK: Vasco Rossi con "Vivere o Niente" e' stato l'album piu' venduto nel 2011” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. 16 tháng 1 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2015. Click on "Scarica allegato" to download the zipped file containing the year-end chart files.
  105. ^ “Los Más Vendidos 2011” (PDF) (bằng tiếng Tây Ban Nha). Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 31 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2012.
  106. ^ “Top Selling Albums of 2011”. Recorded Music NZ. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2014.
  107. ^ “Top 100 – annual chart: 2011”. Polish Society of the Phonographic Industry. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2012.
  108. ^ “Swiss Year-End Charts 2011”. swisscharts.com. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2015.
  109. ^ “End of Year Album Chart Top 100 – 2011”. Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2015.
  110. ^ “2011 Year End Charts – Top Billboard 200 Albums”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2014.
  111. ^ “Catalog Albums – Year-End 2011”. Billboard. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2021.
  112. ^ “Global Top 50 Albums of 2011” (PDF). International Federation of the Phonographic Industry. tr. 43. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 6 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2014.
  113. ^ “Jaaroverzichten 2012 – Albums” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2014.
  114. ^ “Jaaroverzichten – Album 2012” (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Charts. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2012.
  115. ^ “Top 100 Album Combined – Classifica annuale (dal 2 Gennaio 2012 al 30 Dicembre 2012)” (PDF) (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. tr. 3. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 26 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2013 – qua TV Sorrisi e Canzoni.
  116. ^ “UK Year-End Charts 2012” (PDF). UKChartsPlus. tr. 8. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2015.
  117. ^ “Catalog Albums – Year-End 2012”. Billboard. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2021.
  118. ^ “Classifiche 'Top of the Music' 2015 FIMI-GfK: La musica italiana in vetta negli album e nei singoli digitali” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2016. Click on "Scarica allegato" to download the zipped file containing the year-end chart files.
  119. ^ “End of Year Album Chart Top 100 – 2015”. Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2018.
  120. ^ "Top of the Music" FIMI–GfK 2016: Le uniche classifiche annuali complete” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. 9 tháng 1 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2017. Click on "Scarica allegato" to download the zipped file containing the year-end chart files.
  121. ^ “W 2016 roku najlepiej sprzedającym się albumem było "Życie po śmierci" O.S.T.R.” (bằng tiếng Ba Lan). Polish Society of the Phonographic Industry. 12 tháng 1 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2017.
  122. ^ “End of Year Album Chart Top 100 – 2016”. Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2018.
  123. ^ “Catalog Albums – Year-End 2016”. Billboard. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2021.
  124. ^ “End of Year Album Chart Top 100 – 2017”. Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2018.
  125. ^ “End of Year Album Chart Top 100 – 2018”. Official Charts Company. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2019.
  126. ^ “Jaaroverzichten 2019 – Albums” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2019.
  127. ^ “Rapports annuels 2019 – Albums” (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2019.
  128. ^ “Najpopularniejsze albumy i single 2019 roku” (bằng tiếng Ba Lan). Polish Society of the Phonographic Industry. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2020.
  129. ^ “End of Year Album Chart Top 100 – 2019”. Official Charts Company. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2020.
  130. ^ “Alternative Albums – Year-End 2019”. Billboard. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2022.
  131. ^ “Jaaroverzichten 2020 – Albums” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2020.
  132. ^ “Rapports annuels 2020 – Albums” (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2020.
  133. ^ White, Jack (10 tháng 1 năm 2021). “Ireland's Official Top 50 biggest albums of 2020”. Official Charts Company. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2021.
  134. ^ “End of Year Album Chart Top 100 – 2020”. Official Charts Company. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2021.
  135. ^ “Alternative Albums – Year-End 2020”. Billboard. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2022.
  136. ^ “Jaaroverzichten 2021 – Albums” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2022.
  137. ^ “Rapports annuels 2021 – Albums” (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2022.
  138. ^ “End of Year Album Chart Top 100 – 2021”. Official Charts Company. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2022.
  139. ^ “Alternative Albums – Year-End 2021”. Billboard. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2022.
  140. ^ “ARIA Top 100 Albums Chart for 2022”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2023.
  141. ^ “Jaaroverzichten 2022” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2023.
  142. ^ “Rapports annuels 2022” (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2023.
  143. ^ “Jaaroverzichten – Album 2022”. dutchcharts.nl (bằng tiếng Hà Lan). Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2023.
  144. ^ “End of Year Album Chart Top 100 – 2022”. Official Charts Company. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2023.
  145. ^ “Jaaroverzichten 2023” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2024.
  146. ^ “Rapports annuels 2023” (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2024.
  147. ^ “Jaaroverzichten – Album 2023”. dutchcharts.nl (bằng tiếng Hà Lan). Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2024.
  148. ^ “Bestenlisten – 00er Albums” (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2011.
  149. ^ “Top Albums of The Decade: 2000s”. everyHit.com. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2011.
  150. ^ Copsey, Rob (11 tháng 12 năm 2019). “The UK's Official Top 100 biggest albums of the decade”. Official Charts Company. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2019.
  151. ^ “Official Top 100 biggest selling vinyl albums of the decade”. Official Charts Company. 14 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2021.
  152. ^ “Ireland's Top 50 biggest female artist albums”. The Official Charts Company. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2019.
  153. ^ Copsey, Rob (4 tháng 7 năm 2016). “The UK's 60 official biggest selling albums of all time revealed”. Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2016.
  154. ^ “Greatest of All Time Billboard 200 Albums”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2016.
  155. ^ “Greatest of All Time Billboard 200 Albums by Women Chart”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2017.
  156. ^ “Discos de Oro y Platino” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Cámara Argentina de Productores de Fonogramas y Videogramas. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2021.
  157. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2021 Albums” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2022.
  158. ^ “Chứng nhận album Áo – Amy Winehouse – Back to Black” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo. 16 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2011.
  159. ^ “Ultratop − Goud en Platina – albums 2008” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. 24 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2011.
  160. ^ “Chứng nhận album Brasil – Amy Winehouse – Back to Black” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Pro-Música Brasil. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2011.
  161. ^ “Chứng nhận album Canada – Amy Winehouse – Back to Black” (bằng tiếng Anh). Music Canada. 21 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2011.
  162. ^ “Chứng nhận album Đan Mạch – Amy Winehouse – Back to Black” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2024.
  163. ^ a b “Chứng nhận album Phần Lan – Amy Winehouse – Back to Black” (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2011.
  164. ^ Decant, Charles (23 tháng 2 năm 2014). Pure Charts (biên tập). “Ces albums qui ont séduit plus d'un million d'acheteurs depuis 2003”. OZAP (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2024.
  165. ^ a b “Chứng nhận album Pháp – Amy Winehouse – Back to Black” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. 19 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2018.
  166. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Amy Winehouse; 'Back to Black')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2011.
  167. ^ “Adatbázis – Arany- és platinalemezek – 2008” (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2014.
  168. ^ “Le Cifre de Vendita – Album” (PDF). Musica e dischi (bằng tiếng Ý). tr. 8. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 25 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2022.
  169. ^ “Chứng nhận album Ý – Amy Winehouse – Back to Black” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2022.
  170. ^ “Chứng nhận album Nhật Bản – Amy Winehouse – Back to Black” (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2011. Chọn 2008年02月 ở menu thả xuống
  171. ^ “Chứng nhận album Hà Lan – Amy Winehouse – Back to Black” (bằng tiếng Hà Lan). Nederlandse Vereniging van Producenten en Importeurs van beeld- en geluidsdragers. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2018. Enter Back to Black in the "Artiest of titel" box.
  172. ^ “Chứng nhận album New Zealand – Amy Winehouse – Back to Black” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. 6 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2024.
  173. ^ “IFPI Norsk platebransje Trofeer 1993–2011” (bằng tiếng Na Uy). IFPI Na Uy. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2014.
  174. ^ “Wyróżnienia – płyty CD - Archiwum - Przyznane w 2008 roku” (bằng tiếng Ba Lan). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Ba Lan. 3 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2015.
  175. ^ “Chứng nhận album Bồ Đào Nha – Amy Winehouse – Back to Black” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Associação Fonográfica Portuguesa. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2011.
  176. ^ “Chứng nhận album Nga – Amy Winehouse – Back to Black” (bằng tiếng Nga). Национальная федерация музыкальной индустрии (NFPF). Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2010.
  177. ^ “Chứng nhận album Tây Ban Nha – Ami Winehouse – Back to Black”. El portal de Música. Productores de Música de España. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2024.
  178. ^ “Guld- och Platinacertifikat − År 2008” (PDF) (bằng tiếng Thụy Điển). IFPI Sweden. 1 tháng 2 năm 2008. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2011.
  179. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Back to Black')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2011.
  180. ^ “2009 Mü-Yap Müzik Endüstrisi Ödülleri” (bằng tiếng Thổ Nhĩ Kỳ). Mü-Yap. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 2 năm 2012.
  181. ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Amy Winehouse – Back to Black” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. 21 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2022.
  182. ^ Tannenbaum, Rob (16 tháng 1 năm 2015). “Billboard Cover: Mark Ronson on His Surprise No. 1 Hit, Amy Winehouse and His Neurotic Ways”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2015.
  183. ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Amy Winehouse – Back to Black” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. 12 tháng 3 năm 2008. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2011.
  184. ^ “IFPI Platinum Europe Awards – 2011”. Liên đoàn Công nghiệp ghi âm Quốc tế. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2012.
  185. ^ “Amy Winehouse Doc Pushes Late Singer Back Into U.K. Album Charts”. The Hollywood Reporter. 9 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2024.
  186. ^ “Winehouse, Amy – Back to Black”. Tower Records Ireland. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2011.
  187. ^ “Amy Winehouse: Back To Black”. HMV. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2011.
  188. ^ “Back To Black – Amy Winehouse” (bằng tiếng Ba Lan). Universal Music Poland. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2014.
  189. ^ “Back to Black: Amy Winehouse”. Amazon Germany (bằng tiếng Đức). Germany. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2018.
  190. ^ “Back to Black by Amy Winehouse”. HMV Canada. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2015.
  191. ^ “Amy Winehouse – Back to Black”. IBS.it (bằng tiếng Ý). Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2011.
  192. ^ “Amy Winehouse Store – Back To Black”. Getmusic. Australia. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2011.
  193. ^ a b “Discography – Amy Winehouse” (bằng tiếng Nhật). Universal Music Japan. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2014.
  194. ^ “Back To Black (Dlx Ltd Ed): Amy Winehouse”. Canada. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2018.
  195. ^ “Winehouse,amy – Back To Black[deluxe Ed]”. Tower Records Ireland. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2011.
  196. ^ “Amy Winehouse: Back To Black: Deluxe Edition: 2cd”. HMV. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2011.
  197. ^ “Amy Winehouse – Back to Black (Deluxe)”. IBS.it (bằng tiếng Ý). Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2011.

Tài liệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Araragi Koyomi - Monogatari Series
Nhân vật Araragi Koyomi - Monogatari Series
Araragi Koyomi (阿良々木 暦, Araragi Koyomi) là nam chính của series Monogatari.
Câu hỏi hiện sinh được giải đáp qua
Câu hỏi hiện sinh được giải đáp qua "SOUL" như thế nào
Dù nỗ lực đến một lúc nào đó có lẽ khi chúng ta nhận ra cuộc sống là gì thì niềm tiếc nuối bao giờ cũng nhiều hơn sự hài lòng.
Cảm nhận của cư dân mạng Nhật Bản về Conan movie 26: Tàu Ngầm Sắt Đen
Cảm nhận của cư dân mạng Nhật Bản về Conan movie 26: Tàu Ngầm Sắt Đen
Movie đợt này Ran đóng vai trò rất tích cực đó. Không còn ngáng chân đội thám tử nhí, đã thế còn giúp được cho Conan nữa, bao ngầu
Tuổi trẻ và những chiếc rìu
Tuổi trẻ và những chiếc rìu
Tuổi trẻ chúng ta thường hay mắc phải một sai lầm, đó là dành toàn bộ Thời Gian và Sức Khoẻ của mình để xông pha, tìm mọi cách, mọi cơ hội chỉ để kiếm thật nhiều tiền