Danh sách đĩa nhạc của Dua Lipa

Danh sách đĩa nhạc của Dua Lipa
Dua Lipa trong chương trình Sommarkrysset.
Lipa trong chương trình truyền hình Thụy Điển Sommarkrysset, tháng 8 năm 2016
Album phòng thu3
EP1
Đĩa đơn9
Đĩa đơn quảng bá3

Ca sĩ người Anh Dua Lipa đã phát hành một album phòng thu, ba đĩa mở rộng, chín đĩa đơn (gồm hai đĩa đơn với vai trò là nghệ sĩ góp mặt) và ba đĩa đơn quảng bá. Năm 2015, Lipa phát hành "Be The One", là đĩa đơn đầu tay của cô, vươn lên đứng ở top 10 tại nhiều quốc gia và đạt được chứng nhận Vàng và Bạch kim. Các đĩa đơn tiếp theo, "Hotter than Hell" (2016) và "Blow Your Mind (Mwah)" (2016) đều có những trải nghiệm thành công tương tự. "Blow Your Mind (Mwah)" cũng đã giúp nữ ca sĩ được lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100 của Mỹ, xếp hạng thứ 72.

Album phòng thu

[sửa | sửa mã nguồn]
Tiêu đề Chi tiết album Vị trí đỉnh Chứng nhận
UK
[1]
AUS
[2]
AUT
[3]
BEL (FL)
[4]
GER
[5]
IRE
[6]
ITA
[7]
NL
[8]
SWE
[9]
US
[10]
Dua Lipa 5 16 36 6 22 3
[11]
32 11 54 86

Album trực tiếp

[sửa | sửa mã nguồn]
Tiêu đề Chi tiết album
Spotify Session[13]
  • Phát hành: 8 tháng 7 năm 2016
  • Nhãn: Warner Bros.
  • Định dạng: Streaming

Đĩa mở rộng (EP)

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách các đĩa mở rộng với năm, chi tiết và vị trí đỉnh trên bảng xếp hạng
Tiêu đề Chi tiết Vị trí đỉnh
US
Vinyl

[14]
The Only
  • Phát hành: 21 tháng 4 năm 2017[15]
  • Nhãn: Warner Bros.
  • Định dạng: 12" vinyl
21

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]

Nghệ sĩ chính

[sửa | sửa mã nguồn]
Tiêu đề Năm Vị trí đỉnh Chứng nhận Album
UK
[1]
AUS
[2]
AUT
[3]
BEL
(FL)

[4]
GER
[5]
IRE
[6]
ITA
[7]
NL
[8]
SWE
[9]
US
[16]
"New Love"[17] 2015 Dua Lipa
"Be the One" 9 6 7 1 11 25 28 5 100
"Last Dance"[23] 2016
"Hotter than Hell" 15 17 65 20 71 24 10 44
"Blow Your Mind (Mwah)" 30 59 44 40 44 72
"Scared to Be Lonely"
(with Martin Garrix)
2017 14 14 10 10 9 12 21 2 3 76 TBA
"Lost in Your Light"
(featuring Miguel)
86 97 Dua Lipa
"New Rules" 1 10
[27]
31 24 27 1
[28]
59
[29]
3 29
[30]
7
  • BPI: Silver[12]
  • ARIA: 3× Platinum
"—" không được cếp hạng hoặc không được phát hành tại khu vực.

Nghệ sĩ hợp tác

[sửa | sửa mã nguồn]
Tiêu đề Năm Vị trí đỉnh Chứng nhận Album
UK
[1]
AUS
[2]
AUT
[3]
BEL
(FL)

[4]
FRA
[31]
GER
[5]
IRE
[6]
ITA
[32]
NL
[8]
SWI
[33]
"No Lie"
(Sean Paul featuring Dua Lipa)
2016 10 13 44 28 10 31 12 10 32 TBA
"Bridge over Troubled Water
(as part of Artists for Grenfell)
2017 1 53 32 26 111 25 28 Non-album single
"—" không được cếp hạng hoặc không được phát hành tại khu vực.

Album khách mời

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách đĩa đơn khách mời, năm, nghệ sĩ biểu diễn và album
Tiêu đề Năm Nghệ sĩ khác Album
"My Love" 2017 Wale, Major Lazer, WizKid Shine[35]

Vi deo ca nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách video ca nhạc, năm phát hành và đạo diễn
Tiêu đề Năm Đạo diễn Ref.
Nghệ sĩ chính
"New Love" 2015 Nicole Nodland [36]
"Be the One" [37]
"Last Dance" 2016 Jon Brewer and Ian Blair [38]
"Hotter than Hell" Emil Nava [39]
"Blow Your Mind (Mwah)" Kinga Burza [40]
"Room for 2" Vicky Lawton [41]
"Be the One" (second version) Daniel Kaufman [42]
"Scared to Be Lonely"
(with Martin Garrix)
2017 Blake Claridge [43]
"Thinking 'Bout You" Jake Jelicich [44]
"Lost in Your Light"
(featuring Miguel)
Henry Schofield [45]
"New Rules" [46]
Nghệ sĩ hợp tác
"No Lie"
(Sean Paul featuring Dua Lipa)
2016 Tim Nackashi [47]
"My Love"
(Wale featuring Major Lazer, WizKid, and Dua Lipa)
2017 Armen Soudjian [48]

Tham gia sáng tác

[sửa | sửa mã nguồn]
Title Năm Nghệ sĩ Album Chức vụ Ref.
"Used to You"/"Potrei abituarmi" 2016 Annalisa Se avessi un cuore Đồng sáng tác [49]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c “Dua Lipa”. Official Charts Company. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2017.
  2. ^ a b c Peaks in Australia:
  3. ^ a b c “Discographie Dua Lipa” (bằng tiếng Đức). austriancharts.at. Hung Medien. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2017.
  4. ^ a b c “Discografie Dua Lipa” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2016.
  5. ^ a b c “Discographie von Dua Lipa” (bằng tiếng Đức). Offizielle Deutsche Charts. GfK Entertainment. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2016.
  6. ^ a b c “Discography Dua Lipa”. irish-charts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2016.
  7. ^ a b Peaks in Italy:
  8. ^ a b c “Discografie Dua Lipa” (bằng tiếng Hà Lan). dutchcharts.nl. Hung Medien. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2016.
  9. ^ a b Hung, Steffen. “Discography Dua Lipa”. Swedish Charts Portal. Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2017.
  10. ^ Tên sai Dua Lipa/Dua+Lipa/chart?f=305 “Dua Lipa – Chart history: Billboard 200” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Billboard. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2017.
  11. ^ “IRMA – Irish Charts”. Irish Recorded Music Association. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2017.
  12. ^ a b c d e f g “Chứng nhận Anh Quốc – Dua Lipa” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2017. Type Dua Lipa vào mục "Search BPI Awards" rồi nhấn Enter.
  13. ^ “Spotify”. Truy cập 28 tháng 8 năm 2017.
  14. ^ Tên sai Dua Lipa/Dua+Lipa/chart?f=1177 “Dua Lipa – Chart history: Vinyl Albums” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Billboard. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2017.
  15. ^ Riddell, Rose (ngày 10 tháng 4 năm 2017). “Dua Lipa to release exclusive Urban Outfitters EP, 'The Only'. Coup De Main Magazine. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2017.
  16. ^ Tên sai Dua Lipa/Dua+Lipa/chart?f=379 “Dua Lipa – Chart history: The Hot 100” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Billboard. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2016.
  17. ^ “New Love – Single by Dua Lipa”. iTunes Store (GB). Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2016.
  18. ^ “ARIA Charts - Accreditations - 2016 Singles”. ARIA. ngày 31 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2017.
  19. ^ “Ultratop − Goud en Platina – 2016” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2016.
  20. ^ a b “Gold-/Platin-Datenbank (Dua Lipa)” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2016.
  21. ^ a b c “FIMI - Certificazioni” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2016.
  22. ^ a b c “Sverigetopplistan - Sveriges Officiella Topplista” (To access, enter the search parameter "Dua Lipa" and select "Search by Keyword") (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan.se. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2017.
  23. ^ “Last Dance – Single by Dua Lipa”. iTunes Store (GB). Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2016.
  24. ^ “ARIA Australian Top 50 Singles”. Australian Recording Industry Association. ngày 15 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2016.
  25. ^ “ARIA Australian Top 50 Singles”. Australian Recording Industry Association. ngày 12 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2017.
  26. ^ “Ultratop − Goud en Platina – 2017” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2017.
  27. ^ “ARIA Australian Top 50 Singles”. Australian Recording Industry Association. ngày 28 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2017.
  28. ^ “IRMA – Irish Charts”. Irish Recorded Music Association. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2017.
  29. ^ “Classifica settimanale WK 34” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2017.
  30. ^ “Sverigetopplistan – Sveriges Officiella Topplista”. Sverigetopplistan. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2017.
  31. ^ “Discographie Dua+Lipa”. lescharts.com (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
  32. ^ “Classifica settimanale WK 18” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2017.
  33. ^ “Discography Dua Lipa”. swisscharts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2016.
  34. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Pháp – Sean Paul – No Lie” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2017.
  35. ^ “SHINE by Wale on Apple Music”. Itunes.apple.com. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2017.
  36. ^ “Lana Del Rey's management have a new artist and she is amazing”. Popjustice. ngày 21 tháng 8 năm 2015.
  37. ^ Lester, Paul (ngày 9 tháng 11 năm 2015). “The playlist: new bands – with the Prettiots, Dua Lipa and Mind Enterprises”. The Guardian.
  38. ^ Hunt, El (ngày 18 tháng 2 năm 2016). “Dua Lipa shares video for 'Last Dance'. DIY. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2016.
  39. ^ Spanos, Brittany (ngày 6 tháng 5 năm 2016). “Watch Dua Lipa's Steamy 'Hotter Than Hell' Video”. Rolling Stone. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2016.
  40. ^ Renshaw, David (ngày 12 tháng 9 năm 2016). “Dua Lipa Shares "Blow Your Mind (Mwah)" Video”. The Fader. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2016.
  41. ^ “PREMIERE: Dua Lipa's video for Room For 2”. Hunger TV. ngày 3 tháng 11 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2016.
  42. ^ “Dua Lipa – Be The One (Version 2) (2016)”. IMVDb. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2016.
  43. ^ “Martin Garrix and Dua Lipa Drop New 'Scared to Be Lonely' Video: Watch”. Billboard. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2017.
  44. ^ Grant, Sarah (ngày 22 tháng 2 năm 2017). “Watch Dua Lipa's Intimate New Video for Ballad 'Thinking 'Bout You'. Rolling Stone. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2017.
  45. ^ “Dua Lipa f/ Miguel "Lost In Your Light" (Henry Schofield, dir.)”. VideoStatic. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2017.
  46. ^ “Dua Lipa Shares Video for "New Rules". Vents Magazine. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2017.
  47. ^ “Watch Sean Paul Get Reflective With Dua Lipa in 'No Lie' Video: Exclusive”. Billboard. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2017.
  48. ^ “My Love (feat. Major Lazer, WizKid, and Dua Lipa) [Official Video]”. YouTube. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2017.
  49. ^ “Se avessi un cuore by Annalissa”. Tidal. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2017. Select tracks six and twelve and click on the 'Information' option on each.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu truyện: Liệu anh sẽ phải lòng một bộ xương khô chứ?
Giới thiệu truyện: Liệu anh sẽ phải lòng một bộ xương khô chứ?
Anh chàng thám hiểm ngày nọ vào lâu đài cổ thì phát hiện ra bộ xương của công chúa đã die cách đây rất lâu
Làm sao để phán đoán một người có thích bạn hay không?
Làm sao để phán đoán một người có thích bạn hay không?
[Zhihu] Làm sao để phán đoán một người có thích bạn hay không?
4 thương hiệu pizza ngon khó cưỡng
4 thương hiệu pizza ngon khó cưỡng
Bạn có biết bạn sẽ “nạp thêm” trung bình là 250 kcal khi ăn một chiếc pizza không? Đằng nào cũng “nạp thêm” từng đó kcal thì 4 thương hiệu pizza mà MoMo đề xuất dưới đây sẽ không làm bạn phải thất vọng. Cùng điểm qua 4 thương hiệu pizza mà MoMo “chọn mặt gửi vàng” cho bạn nhé!
Nhân vật Arisu Sakayanagi - Youkoso Jitsuryoku Shijou Shugi no Kyoushitsu e
Nhân vật Arisu Sakayanagi - Youkoso Jitsuryoku Shijou Shugi no Kyoushitsu e
Arisu Sakayanagi (坂さか柳やなぎ 有あり栖す, Sakayanagi Arisu) là một trong những lớp trưởng của lớp 2-A.