Danh sách đĩa nhạc của Lorde

Danh sách đĩa nhạc của Lorde
Lorde biểu diễn vào tháng 7 năm 2017
Album phòng thu3
Video âm nhạc6
EP3
Đĩa đơn6
Album nhạc phim1
Bài viết này là bài phụ trong loạt bài viết về
Lorde

Danh sách đĩa nhạc của Lorde, một nữ ca sĩ và nhạc sĩ người New Zealand, bao gồm 3 album phòng thu, 1 album nhạc phim, 3 đĩa mở rộng, 6 đĩa đơn và 6 video âm nhạc. Năm 13 tuổi, Lorde ký hợp đồng với hãng thu âm Universal Music Group (UMG) và bắt đầu sáng tác âm nhạc.[1] Tháng 11 năm 2012, khi cô 16 tuổi,[2] cô tự phát hành đĩa đơn mở rộng The Love Club EP.[3] EP này được phát hành thương mại bởi UMG vào tháng 3 năm 2013;[4] "Royals", một bài hát được trích ra từ EP, đã trở thành một bài hát nổi tiếng ở New Zealand vào đầu năm 2013. Cuối năm đó, "Royals" đã đứng đầu nhiều bảng xếp hạng quốc tế, trong đó có bảng xếp hạng Billboard Hot 100 của Mỹ. Với "Royals", Lorde trở thành nghệ sĩ đơn ca đầu tiên của New Zealand giành được vị trí quán quân trên Hot 100.[5]

Vào tháng 9 năm 2013, Lorde phát hành album phòng thu đầu tay Pure Heroine, trong đó bao gồm "Royals". Bài hát xếp vị trí thứ nhất tại New Zealand và Úc và được nhiều quốc gia chứng nhận doanh số. "Tennis Court" được phát hành làm đĩa đơn thứ hai từ album và đứng đầu các bảng xếp hạng đĩa đơn tại New Zealand. Đĩa đơn thứ ba từ album Pure Heroine, "Team", là một bài hát nằm trong top 10 tại New Zealand, Canada và Mỹ. "No Better" và "Glory and Gore" lần lượt là đĩa đơn thứ tư và thứ năm được phát hành từ album. Tháng 9 năm 2014, Lorde phát hành đĩa đơn "Yellow Flicker Beat", được thu âm cho album nhạc phim Trò chơi sinh tử: Húng nhại – Phần 1. Lorde đã bán được tổng cộng 6,8 triệu bản ở Mỹ (tính đến tháng 1 năm 2014)[6] và 17 triệu bản trên toàn thế giới (tính đến tháng 11 năm 2014).[7]

Album phòng thu

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách album phòng thu, với vị trí cao nhất trên bảng xếp hạng, doanh số và chứng nhận.
Tiêu đề Thông tin album Vị trí xếp hạng cao nhất Doanh số Chứng nhận
New Zealand
New Zealand
[8]
Canada
Canada
[9]
Đan Mạch
Đan Mạch
[10]
Đức
Đức
[11]
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
LH Anh
[12]
Hoa Kỳ
Mỹ
[13]
Pháp
Pháp
[14]
Thụy Điển
Thụy Điển
[15]
Úc
Úc
[16]
Ý
Ý
[17]
Pure Heroine 1 2 12 13 4 3 20 6 1 26
  • Thế giới: 3.000.000
  • Mỹ: 1.600.000
Melodrama 1 1 6 11 5 1 29
[28]
10 1 8
  • Mỹ: 110,000[a]
  • New Zealand: Vàng Vàng[30]
  • Canada: Vàng Vàng[20]
Solar Power 1 1 6 10 16
[31]
4 30 18 2 5

Album nhạc phim

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách album nhạc phim, với thông tin và vị trí xếp hạng cao nhất
Tiêu đề Thông tin album Vị trí xếp hạng cao nhất
New Zealand
New Zealand
[32]
Canada
Canada
[33]
Đức
Đức
[34]
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
LH Anh
[35]
Hoa Kỳ
Mỹ
[36]
Hoa KỳMỹ
(BXH cho nhạc phim)

[37]
Úc
Úc
[38]
The Hunger Games: Mockingjay, Pt. 1
(với nhiều nghệ sĩ)
  • Ngày phát hành: 17 tháng 11 năm 2014
  • Hãng đĩa: Republic
  • Dạng đĩa: CD, tải kĩ thuật số[39]
9 22 73 35 18 3 36

Đĩa mở rộng

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách đĩa mở rộng, với vị trí cao nhất trên bảng xếp hạng, doanh số và chứng nhận.
Tiêu đề Thông tin Vị trí xếp hạng cao nhất Doanh số Chứng nhận
New Zealand
New Zealand
[8]
Úc
Úc
[16]
Canada
Canada
[9]
Hoa Kỳ
Mỹ
[13]
The Love Club EP
  • Ngày phát hành: 8 tháng 3 năm 2013 (2013-03-08)
  • Hãng đĩa: UMG
  • Dạng đĩa: CD, tải kỹ thuật số,đĩa than[40]
2 2 22 23
  • Mỹ: 60.000
  • New Zealand:  Bạch kim[41]
  • Úc: 7×  Bạch kim[42]
Tennis Court EP
  • Ngày phát hành: 7 tháng 6 năm 2013 (2013-06-07)
  • Hãng đĩa: UMG, Virgin EMI
  • Dạng đĩa:tải kĩ thuật số, đĩa than[43]
Không được phát hành tại những quốc gia này Không
Live in Concert
  • Ngày phát hành: 1 tháng 11 năm 2013 (2013-11-01)
  • Hãng đĩa: UMG
  • Dạng đĩa: Nghe trực tiếp[44]
Không rõ

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]

Hát chính

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách đĩa đơn với vai trò là một ca sĩ hát chính, với vị trí cao nhất trên bảng xếp hạng và chứng nhận, thông tin về ngày phát hành và tên album
Tiêu đề Năm Vị trí xếp hạng cao nhất Chứng nhận Album
New Zealand
New Zealand
[8]
Canada
Canada
[45]
Đan Mạch
Đan Mạch
[10]
Đức
Đức
[11]
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
LH Anh
[12]
Hoa Kỳ
Mỹ
[46]
Pháp
Pháp
[14]
Thụy Sĩ
Thụy Sĩ
[15]
Úc
Úc
[47]
Ý
Ý
[48]
"Royals" 2013 1 1 3 8 1 1 4 4 [b] 1
  • New Zealand: 6×  Bạch kim[49]
  • Canada: 6×  Bạch kim[20]
  • Đan Mạch:  Bạch kim[50]
  • Đức: Vàng Vàng[22]
  • Thụy Điển: 2× Bạch kim[51]
  • LH Anh:  Bạch kim[23]
  • Mỹ: 7×  Bạch kim[24]
  • Ý: 2× Bạch kim[52]
The Love Club EP
Pure Heroine
"Tennis Court" 1 78 83 78 71 193 20
  • New Zealand: 2× Bạch kim[53]
  • Canada: Vàng Vàng[20]
  • Úc: 2× Bạch kim[54]
Pure Heroine
"Team" 3 3 20 20 29 6 24 39 19 19
  • New Zealand: 2× Bạch kim[55]
  • Canada: 3× Bạch kim [20]
  • Đan Mạch: Bạch kim [56]
  • Đức: Vàng Vàng[22]
  • Mỹ: 3× Bạch kim [24]
  • Thụy Điển:  Bạch kim [57]
  • Úc: 2× Bạch kim[58]
  • Ý:  Bạch kim [52]
"Glory and Gore" 2014 68 100
"Yellow Flicker Beat" 4 21 38 71 34 93 25
  • New Zealand:  Bạch kim [59]
  • Úc: Vàng Vàng[60]
The Hunger Games:
Mockingjay, Part 1
"Green Light" 2017 1 9 46 28 19 24 66 4 44
  • New Zealand: 2× Bạch kim[61]
  • Canada: 2× Bạch kim[20]
  • Úc: 4× Bạch kim[62]
  • Đan Mạch: Vàng[63]
  • Đức: Vàng Vàng[22]
  • LH Anh:  Bạch kim[23]
  • Mỹ:  Bạch kim[24]
  • Ý:  Bạch kim[52]
Melodrama
"Perfect Places" 11 76 95 [c] 95
  • New Zealand: Vàng Vàng[65]
  • Canada: Vàng Vàng[20]
  • Mỹ: Vàng Vàng[24]
  • Úc:  Bạch kim[62]
"Homemade Dynamite" (remix)
(hợp tác với Khalid, Post Malone and SZA)
13 54 82 92 84 82
  • New Zealand:  Bạch kim[66]
  • Canada:  Bạch kim[20]
  • LH Anh:  Bạc[23]
  • Mỹ:  Bạch kim[24]
  • Úc: 2× Bạch kim[62]
"—" đĩa đơn không được phát hành hoặc không được xếp hạng tại quốc gia đó.

Hát phụ

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách đĩa đơn với vai trò là ca sĩ hát phụ, với vị trí xếp hạng cao nhất và chứng nhận
Tiêu đề Năm Vị trí xếp hạng cao nhất Chứng nhận Album
New Zealand
New Zealand
[8]
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
LH Anh
[12]
Hoa Kỳ
Mỹ
Pháp
Pháp
[14]
Úc
Úc
[47]
"Team, Ball, Player, Thing"
(với #KiwisCureBatten)
2015 2
"Magnets"
(Disclosure hợp tác với Lorde)
2 71 [d] 87 14[68]
  • New Zealand: Vàng Vàng[69]
Caracal

Đĩa đơn quảng bá

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách đĩa đơn quảng bá với vị trí cao nhất trên bảng xếp hạng
Tiêu đề Năm Vị trí xếp hạng cao nhất Album
New Zealand
New Zealand
[8]
US
Rock

"Bravado" 2013 29 The Love Club EP
"Buzzcut Season" 29 Pure Heroine
"Ribs" 29 26
"No Better" 7
"Flicker (Kanye West Rework)"[70] 2014 The Hunger Games:
Mockingjay, Part 1
"Liability" 2017 Melodrama
"Sober" 2017 18 61
"—" đĩa đơn không được phát hành hoặc không được xếp hạng tại quốc gia đó.

Bài hát được xếp hạng khác

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách bài hát, với vị trí cao nhất trên bảng xếp hạng, chứng nhận và tên album.
Tiêu đề Năm Vị trí xếp hạng cao nhất Chứng nhận Album
New Zealand
New Zealand
[8]
Bỉ
Bỉ
(FL)

[71]
Bỉ
Bỉ
(WA)

[72]
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
LH Anh
[12]
Hoa Kỳ
Mỹ
[73]
US
Rock

[74]
Pháp
Pháp
[14]
Úc
Úc
[47]
"Million Dollar Bills" 2013 29 The Love Club EP
"The Love Club" 17 20 18
  • New Zealand: Vàng Vàng[75]
"Swingin Party" 10 Tennis Court EP
"400 Lux" 20 Pure Heroine
"Still Sane" 45
"White Teeth Teens" 33
"A World Alone" 38
"Everybody Wants to Rule the World" 14 65 27 93 53 The Hunger Games:
Catching Fire
"Meltdown"
(Stromae hợp tác với Pusha T, Q-Tip, Haim và Lorde)
2014 7 5 107 The Hunger Games:
Mockingjay, Part 1
"Ladder Song" 43
"—" không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không được phát hành ở nước đó.

Xuất hiện khác

[sửa | sửa mã nguồn]

Các bài hát dưới đây không phải là đĩa đơn hoặc không nằm trong album của Lorde:

Tiêu đề Năm Nghệ sĩ khác Album
"Piece of Mind"[76] 2012 And They Were Masked Characters
"Everybody Wants to Rule the World"[77] 2013 The Hunger Games:
Catching Fire
"Easy (Switch Screens)"[78][79] 2014 Son Lux Alternate Worlds
"Meltdown"[80] Stromae, Pusha T, Q-Tip và Haim The Hunger Games:
Mockingjay, Part 1
"Ladder Song"[80]

Video ca nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Tiêu đề Năm Đạo diễn C.t.
"Royals" 2013 Kefali, JoelJoel Kefali [81]
"Tennis Court" [82]
"Team" Young Replicant [83]
"Yellow Flicker Beat" 2014 Bock, Emily KaiEmily Kai Bock [84]
"Magnets" 2015 Không biết [85]
  1. ^ United States sales figures for Melodrama as of June 2017.[29]
  2. ^ Đĩa mở rộng The Love Club đã được xếp hạng trên Australian Singles Chart nên các bài hát từ The Love Club EP không được xếp hạng riêng. Tuy nhiên, "Royals" đã đạt đến hạng 2 trên ARIA Digital Track Chart.
  3. ^ "Perfect Places" không có xếp hạng trên Billboard Hot 100, nhưng đạt đến hạng 13 trên bảng xếp hạng Bubbling Under Hot 100 Singles.[64]
  4. ^ "Magnets" không có mặt trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 của Mỹ, nhưng đạt vị trí số 2 trên bảng xếp hạng Bubbling Under Hot 100 Singles.[67]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Cardy, Tom (ngày 5 tháng 10 năm 2013). “Lorde: NZ's newest pop star”. The Dominion Post. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2015. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  2. ^ Montgomery, James (ngày 3 tháng 10 năm 2013). “Lorde's 'Royals' May Be #1, But She's Still 'Just A Disgusting Person'. MTV News. Viacom. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2014.
  3. ^ Lipshutz, Jason (ngày 5 tháng 12 năm 2013). “New Zealand's Broods Signs To Capitol In U.S., Preps Debut Album with Lorde's Producer”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2014. Chú thích có tham số trống không rõ: |3= (trợ giúp)
  4. ^ Schulz, Chris (ngày 21 tháng 3 năm 2013). “Lorde, The Love Club EP”. The New Zealand Herald. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2014.
  5. ^ Donnell, Hayden (ngày 3 tháng 10 năm 2013). “Lorde hits number one in the US”. The New Zealand Herald. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2014.
  6. ^ Christman, Ed (ngày 23 tháng 1 năm 2014). “Macklemore, Daft Punk, Lorde, Jay Z & Beyonce: Retailers Predict This Year's Grammys Bump”. Billboard. New York. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2014.
  7. ^ Nippert, Matt (ngày 7 tháng 11 năm 2014). “Birthday girl Lorde's earnings estimated at $11m-plus”. The New Zealand Herald. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2014.
  8. ^ a b c d e f “Discography Lorde”. Charts.org.nz (Hung Medien). Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2014.
  9. ^ a b “Lorde – Chart history: Canadian Albums”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2014.
  10. ^ a b “Discografie Lorde”. danishcharts.com. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2014. templatestyles stripmarker trong |work= tại ký tự số 1 (trợ giúp)
  11. ^ a b “Discographie Lorde” (bằng tiếng Đức). Media Control. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2014.
  12. ^ a b c d Vị trí cao trên bảng xếp hạng taị Liên hiệp Anh:
    • Vị trí của "Tennis Court": “Official Singles Chart UK Top 100”. Official Charts Company. ngày 2 tháng 11 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2015.
    • Vị trí của "Yellow Flicker Beat": “Official Singles Chart UK Top 100”. Official Charts Company. ngày 11 tháng 10 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2015.
    • Xem vị trí trên BXH những bài hát khác: “Lorde”. Official Charts Company. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2014.
  13. ^ a b “Lorde – Chart history: Billboard 200”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2014.
  14. ^ a b c d “Discographie Lorde” (bằng tiếng Pháp). Lescharts.com (Hung Medien). Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2014.
  15. ^ a b “Discography Lorde”. swedishcharts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2014.
  16. ^ a b “Discography Lorde”. Australian-charts.com (Hung Medien). Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2014.
  17. ^ Vị trí trên BXH của Ý (Album):
  18. ^ Danh sách nguồn cho "Pure Heroine" của Lorde:
  19. ^ “NZ Top 40 Albums Chart”. Recorded Music NZ. ngày 3 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2014.
  20. ^ a b c d e f g h “Gold/Platinum”. Music Canada. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2014.
  21. ^ “Certificeringer”. ifpi.dk. 23 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2016.
  22. ^ a b c d “Gold-/Platin-Datenbank: Lorde” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2014.
  23. ^ a b c d “Certified Awards”. British Phonographic Industry. Bản gốc ( Nhập từ khóa "Lorde", chọn tìm kiếm Nghệ sĩ và nhấn tìm kiếm ) lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2014.
  24. ^ a b c d e f “Gold & Platinum Searchable Database”. Recording Industry Association of America. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2014.
  25. ^ “Les Certifications - 2014” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2014.
  26. ^ “LORDE Pure Heroine” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. ngày 25 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2014.
  27. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2017 Albums”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2014.
  28. ^ “Le Top de la semaine: Top Albums – SNEP (Week 25, 2017)” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2017.
  29. ^ Caulfield, Keith (ngày 25 tháng 6 năm 2017). “Lorde Earns First No. 1 Album on Billboard 200 Chart With 'Melodrama'. Billboard. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2017.
  30. ^ “Chứng nhận album New Zealand – Lorde – Melodrama” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2017.
  31. ^ “Top Albums - SNEP”. SNEP. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2021.
  32. ^ “SOUNDTRACK – THE HUNGER GAMES: MOCKINGJAY PART I (ALBUM)”. Charts.org.nz (Hung Medien). Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2014.
  33. ^ “Canadian Albums Chart: ngày 6 tháng 12 năm 2014”. Billboard. ngày 6 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2014.
  34. ^ “SOUNDTRACK – THE HUNGER GAMES: MOCKINGJAY PART I (ALBUM)” (bằng tiếng Đức). Media Control. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2014.
  35. ^ “2014-11-23 Top 40 Compilation Albums Archive”. Official Charts Company. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2014.
  36. ^ “Top 200 Albums Chart: ngày 6 tháng 12 năm 2014”. Billboard. ngày 6 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2014.
  37. ^ “Soundtracks: ngày 6 tháng 12 năm 2014”. Billboard. ngày 6 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2014.
  38. ^ “SOUNDTRACK – THE HUNGER GAMES: MOCKINGJAY PART I (ALBUM)”. Australian-charts.com (Hung Medien). Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2014.
  39. ^ “Various – The Hunger Games: Mockingjay – Part 1 (Original Motion Picture Soundtrack) [Standard version]”. Discogs. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2014.
  40. ^ Danh sách nguồn cho đĩa mở rộng The Love Club EP của Lorde:
  41. ^ “Top 20 New Zealand Albums Chart”. Recorded Music NZ. ngày 24 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2014.
  42. ^ “The ARIA Report” (PDF). Australian Recording Industry Association. ngày 12 tháng 5 năm 2014. tr. 4. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2014.
  43. ^ Danh sách nguồn cho đĩa mở rộng Tennis Court EP của Lorde:
  44. ^ Danh sách cho đĩa mở rộng Live in Concert của Lorde:
  45. ^ “Lorde – Chart history: Billboard Canadian Hot 100”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2014.
  46. ^ “Lorde – Chart history: The Hot 100”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2014.
  47. ^ a b c Vị trí cao nhất trên BXH tại Úc:
    • Đối với tất cả đĩa đơn ngoại trừ "Glory and Gore" và "Everybody Wants to Rule the World": “Discography Lorde”. Australian-charts.com (Hung Medien). Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2014.
    • Đối với "Glory and Gore": “Chartifacts”. ARIA Charts. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 5 năm 2014.
    • Đối với "Everybody Wants to Rule the World": “The ARIA Report” (PDF). Australian Recording Industry Association. ngày 29 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2014.
  48. ^ Vị trí cao nhất trên BXH tại Ý (Đĩa đơn):
  49. ^ “Top 20 New Zealand Singles Chart”. Recorded Music NZ. ngày 16 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2015.
  50. ^ “Lorde "Royals" (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2014.
  51. ^ “LORDE ROYALS” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. ngày 4 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2014.
  52. ^ a b c “FIMI: Certificazioni Archivio”. FIMI. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2014. Note: Để xem các chứng nhận, 1) gõ:"Lorde" trong hộp "Artista", 2) chọn "--" trong hộp "Seleziona settimana e anno", 3) chọn "Album e Compilation" trong hộp "Scegli la sezione" cho album hoặc chọn "Online" cho đĩa đơn, 4) nhấn vào "Avvia la Ricerca"
  53. ^ “Top 20 New Zealand Singles Chart”. Recorded Music NZ. ngày 10 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2014.
  54. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2014 Singles”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2014.
  55. ^ “Top 20 New Zealand Singles Chart | ngày 2 tháng 3 năm 2015”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2015.
  56. ^ “Lorde "Team" (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2014.
  57. ^ “LORDE TEAM” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. ngày 6 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2014.
  58. ^ “The ARIA Report (#1253)” (PDF). Australian Recording Industry Association. ngày 10 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2014.
  59. ^ “NZ Top 40 Singles Chart | The Official New Zealand Music Chart”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2015.
  60. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2015 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2015.
  61. ^ “Top 20 New Zealand Singles Chart”. Recorded Music NZ. 12 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2018.
  62. ^ a b c Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên ARIA-now
  63. ^ “Lorde – Green Light” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. 29 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2020.
  64. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Bubbling
  65. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Lorde – Perfect Places” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2017.
  66. ^ “Top 20 New Zealand Singles Chart”. Recorded Music NZ. 5 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2018.
  67. ^ “Bubbling Under Hot 100: Oct 17, 2015 Billboard Chart Archive”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 11 năm 2015. Truy cập 14 tháng 11 năm 2015.
  68. ^ http://www.ariacharts.com.au/chart/singles
  69. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2015.
  70. ^ Danh sách nguồn cho đĩa đơn quảng bá "Flicker (Kanye West Rework)" của Lorde:
  71. ^ “Discografie Lorde”. ultratop.be (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2014. templatestyles stripmarker trong |work= tại ký tự số 1 (trợ giúp)
  72. ^ “Discografie Lorde”. ultratop.be (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2014. templatestyles stripmarker trong |work= tại ký tự số 1 (trợ giúp)
  73. ^ “Lorde – Chart History: Bubbling Under Hot 100”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2014.
  74. ^ “Lorde – Chart history: Hot Rock Songs”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2014.
  75. ^ “NZ Top 40 Singles Chart”. Recorded Music NZ. ngày 15 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2014.
  76. ^ Thomas, Sarah (ngày 8 tháng 8 năm 2014). “Lorde's early work unmasked”. The Sydney Morning Herald. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2014.
  77. ^ “The Hunger Games: Catching Fire [Original Motion Picture Soundtrack]”. AllMusic (All Media Network). Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2014.
  78. ^ Martins, Chris (ngày 4 tháng 3 năm 2014). “Lorde and Son Lux Collaborate on Menacing 'Easy (Switch Screens)'. Spin. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2014.
  79. ^ “Alternate Worlds – EP”. United States: iTunes Store (Apple). Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2014.
  80. ^ a b “The Hunger Games: Mockingjay Pt. 1 (Original Motion Picture Soundtrack)”. United States: iTunes Store. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2014.
  81. ^ “Lorde – 'Royals'. MTV (Viacom). ngày 6 tháng 8 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2015.
  82. ^ “Lorde – 'Tennis Court'. MTV (Viacom). ngày 24 tháng 6 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2015.
  83. ^ “Lorde's new video 'crashes Vevo'. Stuff.co.nz (Fairfax New Zealand). ngày 4 tháng 12 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2015. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  84. ^ Beauchemin, Molly (ngày 6 tháng 11 năm 2014). “Lorde Shares 'Yellow Flicker Beat' Video”. Pitchfork Media. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2014. templatestyles stripmarker trong |work= tại ký tự số 1 (trợ giúp)
  85. ^ “Lorde Plays Fatal Attraction in Disclosure's 'Magnets' Video: Watch”. Billboard. ngày 29 tháng 9 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2015.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Kỹ thuật Feynman có thể giúp bạn nhớ mọi thứ mình đã đọc
Kỹ thuật Feynman có thể giúp bạn nhớ mọi thứ mình đã đọc
Nhà vật lý đoạt giải Nobel Richard Feynman (1918–1988) là một chuyên gia ghi nhớ những gì ông đã đọc
Tổng quan về Kĩ Năng - Kĩ Thuật - Kĩ Lượng trong Tensura
Tổng quan về Kĩ Năng - Kĩ Thuật - Kĩ Lượng trong Tensura
Những loại kỹ làm nên sức mạnh của một nhân vật trong Tensei shitara Slime Datta Ken
[Xiao] Tứ Kiếp - Genshin Impact
[Xiao] Tứ Kiếp - Genshin Impact
Sau bài viết về Hutao với Đạo giáo thì giờ là Xiao với Phật giáo.
Lịch Sử fun facts: cái tên Ivan của người Nga!
Lịch Sử fun facts: cái tên Ivan của người Nga!
Gần như ai cũng biết, khi nói về 1 người Nga bất kỳ ta mặc định anh ta là Ivan