Danh sách bài hát thu âm bởi Lorde

Lorde biểu diễn ở Boston vào năm 2014
Bài viết này là bài phụ trong loạt bài viết về
Lorde

Nữ ca sĩ và nhạc sĩ người New Zealand Lorde đã thu âm các bài hát cho tổng cộng một album phòng thu và một đĩa mở rộng, với hai bài hát trong số đó là sản phẩm cộng tác với các nghệ sĩ khác. Ở tuổi 13, Lorde ký hợp đồng với hãng thu âm Universal Music Group và bắt đầu tự sáng tác nhạc.[1] Cô tự phát hành đĩa mở rộng đầu tay The Love Club EP qua trang chia sẻ nhạc SoundCloud[2] vào tháng 11 năm 2012, khi cô 16 tuổi.[3] EP này được phát hành trên các cửa hàng trực tuyến vào tháng 3 năm 2013,[4] bao gồm 5 bài hát được sáng tác bởi Lorde, dưới cái tên thật Ella Yelich-O'Connor, và người đồng sáng tác Joel Little: "Bravado", "The Love Club", "Biting Down", "Million Dollar Bills" và "Royals".[4] gTrên hệ thống cửa hàng iTunes Store của Mỹ, đĩa đơn "Royals" của Lorde được thay thế bằng "Swingin Party", một bài hát của Paul Westerberg ban đầu vốn được thu âm bởi The Replacements.[5][6]

Tháng 9 năm 2013, Lordgttte phát hành album đầu tay Pure Heroine, trong đó bao gồm bài hát "Royals", được sáng tác và sản xuất bởi Lorde và Little.[7] Phiên bản mở rộng của Pure Heroine bao gồm thêm các bài hát từ The Love Club EP, cùng với một bài hát mang tên "No Better",[8] cũng được viết bởi Lorde and Little.[9] Cuối năm đó, Lorde thực hiện thu âm lại "Everybody Wants to Rule the World", một bài hát vốn được thu âm bởi nhóm nhạc Tears for Fears, cho album nhạc phim The Hunger Games: Bắt lửa, được phát hành trong tháng 11.[10] Ngoài ra, Lorde còn thu âm bốn bài hát cho nhạc phim Trò chơi sinh tử: Húng nhại - Phần 1.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
Kanye West là nhà sản xuất cho "Flicker", một phiên bản làm lại của "Yellow Flicker Beat", cho nhạc phim Húng nhại
Lorde góp giọng trong "Meltdown" của Stromae, một bài hát thuộc album nhạc phim Húng nhại
Lorde thu âm phiên bản hát lại của bài hát "Ladder Song", được sáng tác bởi Conor Oberst
Mục lục
0–9 · B · E · G · L · M · N · R · S · T · W · Y
Chú thích
Cho biết bài hát được phát hành dưới dạng đĩa đơn Phát hành dưới dạng đĩa đơn
Cho biết bài hát phát hành dưới dạng đĩa đơn quảng bá Phát hành dưới dạng đĩa đơn quảng bá
Bài hát Nghệ sĩ Sáng tác Album Năm C.t.
"400 Lux" Lorde Pure Heroine 2013 [7]
"Biting Down" Lorde
  • Ella Yelich-O'Connor
  • Joel Little
The Love Club EP 2012 [4]
"Bravado"Hash-tag Lorde
  • Ella Yelich-O'Connor
  • Joel Little
The Love Club EP 2012 [4]
[11]
"Buzzcut Season"Hash-tag Lorde
  • Ella Yelich-O'Connor
  • Joel Little
Pure Heroine 2013 [7]
[12]
"Easy (Switch Screens)"[note 1] Son Lux hợp tác với Lorde Alternate Worlds 2014 [14]
[15]
"Everybody Wants to Rule the World" Lorde The Hunger Games: Catching Fire – Original Motion Picture Soundtrack 2013 [10]
"Flicker (Kanye West Rework)"Hash-tag Lorde The Hunger Games: Mockingjay, Part 1 – Original Motion Picture Soundtrack 2014 [16]
"Glory and Gore"dagger Lorde
  • Ella Yelich-O'Connor
  • Joel Little
Pure Heroine 2013 [7]
[17]
"Green Light"dagger Lorde Melodrama 2017 [18]
"Ladder Song" Lorde The Hunger Games: Mockingjay, Part 1 – Original Motion Picture Soundtrack 2014 [16]
"Liability"Hash-tag Lorde
  • Ella Yelich-O'Connor
  • Jack Antonoff
Melodrama 2017 [19]
"The Love Club" Lorde
  • Ella Yelich-O'Connor
  • Joel Little
The Love Club EP 2012 [4]
"Magnets" Disclosure hợp tác với Lorde Caracal 2015 [20]
"Meltdown" Stromae hợp tác với Pusha T, Q-Tip, Haim và Lorde The Hunger Games: Mockingjay, Part 1 – Original Motion Picture Soundtrack 2014 [16]
"Million Dollar Bills" Lorde
  • Ella Yelich-O'Connor
  • Joel Little
The Love Club EP 2012 [4]
"No Better"dagger Lorde
  • Ella Yelich-O'Connor
  • Joel Little
Pure Heroine (chỉ có trong phiên bản mở rộng) 2013 [8]
[9]
[21]
"Ribs"Hash-tag Lorde
  • Ella Yelich-O'Connor
  • Joel Little
Pure Heroine 2013 [7]
[22]
"Royals"dagger Lorde
  • Ella Yelich-O'Connor
  • Joel Little
The Love Club EP[note 2]
Pure Heroine
2012 [4]
[7]
[23]
"Still Sane" Lorde
  • Ella Yelich-O'Connor
  • Joel Little
Pure Heroine 2013 [7]
"Swingin Party" Lorde The Love Club EP (ấn bản trên iTunes Store Mỹ)[note 2] 2012 [6]
"Team"dagger Lorde
  • Ella Yelich-O'Connor
  • Joel Little
Pure Heroine 2013 [7]
[24]
"Tennis Court"dagger Lorde
  • Ella Yelich-O'Connor
  • Joel Little
Pure Heroine 2013 [7]
[25]
"White Teeth Teens" Lorde
  • Ella Yelich-O'Connor
  • Joel Little
Pure Heroine 2013 [7]
"A World Alone" Lorde
  • Ella Yelich-O'Connor
  • Joel Little
Pure Heroine 2013 [7]
"Yellow Flicker Beat"dagger Lorde
  • Ella Yelich-O'Connor
  • Joel Little
The Hunger Games: Mockingjay, Part 1 – Original Motion Picture Soundtrack 2014 [26]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "Easy (Switch Screens)" là phiên bản làm lại của bài hát "Easy" của Son Lux, lấy từ album Lanterns (2013) của anh.[13]
  2. ^ a b Bài "Royals" được thay thế bằng bài hát "Swingin Party" trên cửa hàng iTunes Store của Mỹ ở phiên bản của đĩa mở rộng The Love Club EP.[5]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Cardy, Tom (ngày 5 tháng 10 năm 2013). “Lorde: NZ's newest pop star”. The Dominion Post. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2015. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  2. ^ Lipshutz, Jason (ngày 5 tháng 12 năm 2013). “New Zealand's Broods Signs To Capitol In U.S., Preps Debut Album with Lorde's Producer”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2014.
  3. ^ Montgomery, James (ngày 3 tháng 10 năm 2013). “Lorde's 'Royals' May Be #1, But She's Still 'Just A Disgusting Person'. MTV News. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2015. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  4. ^ a b c d e f g “The Love Club – Lorde”. AllMusic. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2013.
  5. ^ a b “The Love Club – EP”. United States: iTunes Store. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2014.
  6. ^ a b “Swinging Party”. Australasian Performing Right Association. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2014.
  7. ^ a b c d e f g h i j k Erlewine, Stephen Thomas. “Pure Heroine – Lorde”. AllMusic. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2013.
  8. ^ a b “Pure Heroine (Extended)”. United States: iTunes Store. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2014.
  9. ^ a b “No Better”. Australasian Performing Right Association. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2014.
  10. ^ a b Phares, Heather. “The Hunger Games: Catching Fire – Original Motion Picture Soundtrack”. AllMusic. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2013.
  11. ^ “Bravado (2013)”. Luxembourg: 7digital. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2015.
  12. ^ “Buzzcut Season – Single”. Singapore: iTunes Store. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2013.
  13. ^ Camp, Zoe (ngày 4 tháng 3 năm 2014). “Listen: Lorde and Son Lux: 'Easy (Switch Screens)'. Pitchfork Media. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2014.
  14. ^ “Alternate Worlds – EP”. United States: iTunes Store. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2014.
  15. ^ Heaney, Gregory. “Lanterns – Son Lux”. AllMusic. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2014.
  16. ^ a b c Dionne, Zach (ngày 21 tháng 10 năm 2014). “Lorde's 'Hunger Games: Mockingjay, Pt. 1' Soundtrack to Feature Kanye West, Chvrches, Charli XCX”. Billboard.
  17. ^ Caulfield, Keith (ngày 28 tháng 2 năm 2014). “Lorde's 'Pure Heroine' Hits 1 Million in Sales”. Billboard. Los Angeles. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2014.
  18. ^ Phillips, Amy. “Lorde Releases New Song "Green Light" and Video: Watch | Pitchfork”. pitchfork.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2017.
  19. ^ Barnes, Tom. “Lorde "Liability" Lyrics: Every verse to her heartbreaking second 'Melodrama' single”. Mic. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2017.
  20. ^ Lipshutz, Jason (ngày 31 tháng 7 năm 2015). “Disclosure's 'Caracal' Track List Includes Lorde, The Weeknd & Miguel”. Billboard. New York. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2015.
  21. ^ “No Better – Single”. Finland: iTunes Store. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2015.
  22. ^ “Ribs – Single”. United States: iTunes Store. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2013.
  23. ^ “Royals (2-Track) [Single]” (bằng tiếng Đức). Germany: Amazon.com. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2014.
  24. ^ “Top 40/M Future Releases”. All Access Music Group. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2013.
  25. ^ Lane, Daniel (ngày 11 tháng 5 năm 2014). 11 tháng 5 năm 2014-3004/ “This Week's New Releases ngày 11 tháng 5 năm 2014” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). UK: Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2015.
  26. ^ Yellow Flicker Beat (Ghi chú cách tải đĩa đơn). Lorde. Republic Records. 2014.Quản lý CS1: khác (liên kết)

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tại sao một số người luôn muốn lan truyền sự căm ghét?
Tại sao một số người luôn muốn lan truyền sự căm ghét?
Căm ghét là một loại cảm xúc khi chúng ta cực kỳ không thích ai hoặc cái gì đó
Taylor Swift: từ
Taylor Swift: từ "Công chúa nhạc đồng quê" đến nữ tỷ phú thống trị nền công nghiệp âm nhạc
"Những Kỷ Nguyên của Taylor Swift" trở thành concert film có doanh thu lớn nhất tại Việt Nam sau chưa đầy hai tuần công chiếu
Download ứng dụng MB Bank chọn số tứ quý như ý
Download ứng dụng MB Bank chọn số tứ quý như ý
Là một trong những Ngân hàng tiên phong mang công nghệ thay đổi cuộc sống
4 thương hiệu pizza ngon khó cưỡng
4 thương hiệu pizza ngon khó cưỡng
Bạn có biết bạn sẽ “nạp thêm” trung bình là 250 kcal khi ăn một chiếc pizza không? Đằng nào cũng “nạp thêm” từng đó kcal thì 4 thương hiệu pizza mà MoMo đề xuất dưới đây sẽ không làm bạn phải thất vọng. Cùng điểm qua 4 thương hiệu pizza mà MoMo “chọn mặt gửi vàng” cho bạn nhé!