Danh sách đĩa nhạc của Paul McCartney

Danh sách đĩa nhạc của Paul McCartney
McCartney trình diễn tại Dublin, Ireland, ngày 10 tháng 7 năm 2010
Album phòng thu24
Album trực tiếp8
Album tổng hợp3
Album video13
Video âm nhạc55
Đĩa đơn77
Album nhạc cổ điển7
Album nhạc điện tử5

Paul McCartney bắt đầu sự nghiệp âm nhạc trong vai trò là thành viên của ban nhạc The Beatles. Sau đó ông bắt đầu sự nghiệp solo với album McCartney vào năm 1970, tiếp theo đó là sự nghiệp với ban nhạc Wings. Ngoài ra, Paul McCartney cũng tham gia vào nhiều dự án cá nhân đa dạng và phong phú.

Rock và pop

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Album Vị trí cao nhất Chứng chỉ
(theo doanh số đĩa bán)
UK
[1]
US
[2]
AUS
[3][4]
NZ
[5][6]
NOR
[7][8]
NLD
[9][10]
FRA
[11][12]
SWE
[13][14]
JPN
[15][16]
GER
[17][18]
1970 McCartney
  • Phát hành: 17 tháng 4 năm 1970
  • Hãng đĩa: Apple
2 1 3 2 3 4 * 13 15
1971 Ram
(Paul & Linda McCartney)
  • Phát hành: 17 tháng 5 năm 1971
  • Hãng đĩa: Apple/EMI, Capitol
1 2 3 6 2 4 8 * 8 22
Wild Life
(Wings)
  • Phát hành: 7 tháng 12 năm 1971
  • Hãng đĩa: Apple/EMI, Capitol
11 10 3 9 4 6 * * 15 47
1973 Red Rose Speedway
(Paul McCartney & Wings)
  • Phát hành: 30 tháng 4 năm 1973
  • Hãng đĩa: Apple/EMI, Capitol
5 1 1 10 4 6 9 * 13
Band on the Run
(Paul McCartney & Wings)
  • Phát hành: 5 tháng 12 năm 1973
  • Hãng đĩa: Apple/EMI, Capitol
1 1 1 4 1 5 * * 11 15
1975 Venus and Mars
(Wings)
  • Phát hành: 27 tháng 5 năm 1975
  • Hãng đĩa: Capitol
1 1 2 1 1 5 1 * 9 11
1976 Wings at the Speed of Sound
(Wings)
  • Phát hành: 25 tháng 3 năm 1976
  • Hãng đĩa: Capitol
2 1 2 2 2 3 1 7 4 32
1978 London Town
(Wings)
  • Phát hành: 31 tháng 3 năm 1978
  • Hãng đĩa: Parlophone (thế giới)
    Capitol (US)
4 2 3 4 2 1 3 4 4 6
1979 Back to the Egg
(Wings)
  • Phát hành: 8 tháng 6 năm 1979
  • Hãng đĩa: Parlophone (thế giới)
    Columbia (Bắc Mỹ)
6 8 3 9 5 11 11 5 7 16
1980 McCartney II
  • Phát hành: 16 tháng 5 năm 1980
  • Hãng đĩa: Parlophone (thế giới)
    Columbia (Bắc Mỹ)
1 3 6 5 5 11 2 5 8 19
1982 Tug of War
  • Phát hành: 26 tháng 4 năm 1982
  • Hãng đĩa: Parlophone (thế giới)
    Columbia (Bắc Mỹ)
1 1 2 4 1 1 2 1 1 2
1983 Pipes of Peace
  • Phát hành: 31 tháng 10 năm 1983
  • Hãng đĩa: Parlophone (thế giới)
    Columbia (Bắc Mỹ)
4 15 9 38 1 11 13 4 5 20
  • US: Bạch kim [19]
  • UK: Bạch kim [26]
  • CAN: Bạch kim [20]
1984 Give My Regards to Broad Street
  • Phát hành: 22 tháng 10 năm 1984
  • Hãng đĩa: Parlophone (thế giới)
    Columbia (Bắc Mỹ)
1 21 10 25 4 24 9 6 25
1986 Press to Play
  • Phát hành: 22 tháng 8 năm 1986
  • Hãng đĩa: Parlophone, Capitol, EMI
8 30 22 8 21 17 11 30
1988 Choba B CCCP 63 109 48
1989 Flowers in the Dirt
  • Phát hành: 5 tháng 6 năm 1989
  • Hãng đĩa: Parlophone, Capitol, EMI
1 21 18 1 15 8 2 9 9
1993 Off the Ground
  • Phát hành: 1 tháng 2 năm 1993
  • Hãng đĩa: Parlophone, Capitol, EMI
5 17 8 4 2 5 15 10 5 2
1997 Flaming Pie
  • Phát hành: 5 tháng 5 năm 1997
  • Hãng đĩa: Parlophone, Capitol, EMI
2 2 9 23 3 9 23 11 14 6
1999 Run Devil Run
  • Phát hành: 4 tháng 10 năm 1999
  • Hãng đĩa: Parlophone, Capitol, EMI
12 27 12 53 55 23 30 21
2001 Driving Rain
  • Phát hành: 12 tháng 11 năm 2001
  • Hãng đĩa: Parlophone, Capitol, EMI
46 26 18 33 27 23
2005 Chaos and Creation in the Backyard
  • Phát hành: 12 tháng 9 năm 2005
  • Hãng đĩa: Parlophone, Capitol, EMI
10 6 33 8 5 3 3 19 4
2007 Memory Almost Full
  • Phát hành: 4 tháng 6 năm 2007
  • Hãng đĩa: Hear Music/MPL
5 3 33 30 4 6 13 3 17 18
2012 Kisses on the Bottom
  • Phát hành: 7 tháng 2 năm 2012
  • Hãng đĩa: Hear Music/MPL
3 5 15 35 7 5 4 8 13 9
2013 New 3 3 22 27 1 6 2 9 2 6

Nhạc cổ điển

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Album UK
[1]
US
[2]
1967 The Family Way
  • Phát hành: 6 tháng 1 năm 1967
1977 Thrillington
(Percy "Thrills" Thrillington)
  • Phát hành: 29 tháng 4 năm 1977
1991 Paul McCartney's Liverpool Oratorio
(cùng Carl Davis)
  • Phát hành: 11 tháng 10 năm 1991
177
1997 Standing Stone
  • Phát hành: 29 tháng 9 năm 1997
194
1999 Working Classical
  • Phát hành: 1 tháng 11 năm 1999
2006 Ecce Cor Meum
  • Phát hành: 25 tháng 9 năm 2006
141
2011 Ocean's Kingdom
  • Phát hành: 3 tháng 10 năm 2011 (UK)
    4 tháng 10 năm 2011 (US)
143

Nhạc điện tử

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Album UK
[1]
1993 Strawberries Oceans Ships Forest
(The Fireman)
  • Phát hành: 15 tháng 11 năm 1993
1998 Rushes
(The Fireman)
  • Phát hành: 21 tháng 9 năm 1998
2000 Liverpool Sound Collage
(album ambient nhạc điện tử, được ghi chung cho The Beatles, Super Furry AnimalsYouth)
  • Phát hành: 21 tháng 8 năm 2000
2005 Twin Freaks
(cùng The Freelance Hellraiser)
  • Phát hành: 13 tháng 6 năm 2005
2008 Electric Arguments
(The Fireman)
  • Phát hành: 24 tháng 11 năm 2008
79

Album trực tiếp

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Album Vị trí cao nhất Chứng chỉ
UK
[1]
US
[2]
NZ
[5][6]
NOR
[7][8]
SWE
[13][14]
SWI
JPN
[15][16]
GER
[18]
1976 Wings over America
(Wings)
  • Phát hành: 10 tháng 12 năm 1976
8 1 3 7 33 4 9
1990 Tripping the Live Fantastic
  • Phát hành: 5 tháng 11 năm 1990
26 17 12
1990 Tripping the Live Fantastic: Highlights!
  • Phát hành: 12 tháng 11 năm 1990
141 21 18 27 27 28
1991 Unplugged (The Official Bootleg)
  • Phát hành: 20 tháng 5 năm 1991
7 14 13 20 39 24
1993 Paul Is Live
  • Phát hành: 8 tháng 11 năm 1993
  • Hãng đĩa: Parlophone, Capitol, EMI
34 78 23 16 44
2002 Back in the U.S.
  • Phát hành: 11 tháng 11 năm 2002
  • Hãng đĩa: Capitol, Toshiba EMI
8 4
  • US: 2x Bạch kim[19]
  • CAN: 2x Bạch kim [20]
  • JPN: Vàng[36]
2003 Back in the World
  • Phát hành: 17 tháng 3 năm 2003
  • Hãng đĩa: Parlophone, EMI
5 12 68 196 10
2009 Good Evening New York City
  • Phát hành: 17 tháng 11 năm 2009
  • Hãng đĩa: Hear Music, Mercury Records
28 16 8 29 18 54
"—" không được phát hành hoặc không được xếp hạng tại quốc gia này

Album tuyển tập

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Album Vị trí cao nhất Chứng chỉ
UK
[1]
US
[2]
AUS
[3][4]
NZ
[5][6]
NOR
[7][8]
NLD
[9][10]
AUT
[37]
SWE
[13][14]
JPN
[15]
GER
[18]
1978 Wings Greatest
  • Phát hành: 2 tháng 11 năm 1978
5 29 8 16 20 8 32 24 18
1987 All the Best!
  • Phát hành: 2 tháng 11 năm 1987
2 62 8 5 39 10 23 7 11 9
2001 Wingspan: Hits and History
  • Phát hành: 7 tháng 5 năm 2001
5 2 14 13 5 32 28 49 13 20
"—" không được xếp hạng tại quốc gia này

Quảng cáo và phát hành hạn chế

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Album Ghi chú
1980 The McCartney Interview Phát hành theo kèm buổi phỏng vấn McCartney trên tạp chí Musician. Đạt vị trí 158 tại Mỹ.
1990 Paul McCartney Rocks Bản tuyển tập quảng cáo tại Mỹ được phát hành bởi Capitol Records vào năm 1990 trong tour diễn Flowers in the Dirt của McCartney nhằm giới thiệu những ca khúc mới của ông. Album còn bao gồm những đĩa đơn mặt B tại Anh là "I Wanna Cry" và"Party Party" cùng với bản remix định dạng 7" của ca khúc "Figure of Eight".
1993 The New World Sampler Bao gồm album All the Best! và album tuyển tập mới, New World Sampler.
1997 Oobu Joobu – Ecology Các ca khúc trong chương trình phát thanh #5 của McCartney, bao gồm bonus disc cùng Flaming Pie chỉ có tại hệ thống của Best Buy.
2004 Paul McCartney's Glastonbury Groove Tuyển tập các ca khúc McCartney yêu thích.
2005 Never Stop Doing What You Love Tuyển tập được phát hành bởi Fidelity Investments.
Paul: The US Tour Presented by Lexus Tuyển tập bao gồm Chaos and Creation in the Backyard và album trực tiếp Motor of Love (hầu hết những ca khúc của Motor of Love từng được phát hành trước đó, và album có thêm 2 ca khúc trình diễn hoàn toàn mới là "Drive My Car" thu âm tại Super Bowl XXXIX và "The Long and Winding Road" thu âm tại Anaheim, California vào năm 2002). Ấn bản tuyển tập này có thể được phân phối qua hãng Lexus.
2007 iTunes Festival: London Chỉ phát hành trên iTunes Store ngày 21 tháng 8 năm 2007, theo kèm là buổi diễn của McCartney ngày 5 tháng 7 năm 2007 ở London.
Amoeba's Secret Bản EP trực tiếp bao gồm buổi trình diễn bí mật tại Amoeba Music ở Hollywood, California, ngày 27 tháng 6 năm 2007. Bản EP được phát hành vào tháng 11 năm 2007 với số lượng đĩa than hạn chế, rồi tháng 1 năm 2009 ở định dạng CD và tải kỹ thuật số.
2010 Paul McCartney Live in Los Angeles Album được phát hành tại Anh và Ireland bởi tờ báo The Mail on Sunday ngày 10 tháng 2 năm 2010, theo kèm là buổi diễn của McCartney tại Amoeba Music ở Hollywood, California, ngày 27 tháng 6 năm 2007. Album cũng bao gồm 4 ca khúc từng có trong bản EP Amoeba's Secret ("Only Mama Knows", "C Moon", "That Was Me" và "I Saw Her Standing There") cũng như 8 ca khúc khác ("Drive My Car", "Dance Tonight", "Black Bird", "Here Today", "Back in the U.S.S.R.", "Get Back", "Hey Jude" và "Lady Madonna").
2012 iTunes Live from Capitol Studios Chỉ phát hành trên iTunes Store ngày 16 tháng 3 năm 2012, thu âm trực tiếp ngày 10 tháng 2 (với video cũng được truyền trên iTunes) từ phòng thu Capitol Studios nhằm giới thiếu album Kisses on the Bottom trong ngày McCartney được nhận ngôi sao trên Đại lộ Danh vọng Hollywood.
Kisses on the Bottom – Complete Kisses Chỉ phát hành trên iTunes Store ngày 26 tháng 11 năm 2012.

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]

Thập niên 1970

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Đĩa đơn Vị trí cao nhất Album
UK US US
AC
CAN
(RPM)
GER NZ AUS
1971 "Another Day"
"Oh Woman, Oh Why"
2 5 4 4 6 5 1 không nằm trong album
"Uncle Albert/Admiral Halsey"
"Too Many People"
(Paul & Linda McCartney)
1 9 1 1 5 Ram
"The Back Seat of My Car"
"Heart of the Country"
(Paul & Linda McCartney)
39
"Eat at Home"
"Smile Away"
(Paul & Linda McCartney)
7 21
1972 "Give Ireland Back to the Irish"
"Give Ireland Back to the Irish" (instr. version)
(Wings)
16 21 46 17 không nằm trong album
"Mary Had a Little Lamb"
"Little Woman Love"
(Wings)
9 28 29 41 13 17
"Hi, Hi, Hi"
"C Moon"
(Wings)
5 10 5 16 20 29
1973 "My Love"
"The Mess" (trực tiếp)
(Paul McCartney & Wings)
9 1 1 2 3 5 Red Rose Speedway (mặt A)
"Live and Let Die"
"I Lie Around"
(Paul McCartney & Wings)
7 2 8 2 20 5 Live and Let Die (mặt A)
"Helen Wheels"
"Country Dreamer"
(Paul McCartney & Wings)
12 10 4 14 17 Band on the Run (mặt A, chỉ tại Mỹ)
"Jet"
"Let Me Roll It" (UK & 2nd pressings of US)
"Mamunia" (US 1st pressings only)
(Paul McCartney & Wings)
7 7 5 2 Band on the Run
"Mrs Vandebilt"
"Bluebird"
(Paul McCartney & Wings)
9 41
1974 "Band on the Run"
"Zoo Gang" (UK)
"Nineteen Hundred and Eighty-Five" (US)
(Paul McCartney & Wings)
3 1 22 1 1
"Junior's Farm"
"Sally G"
(Paul McCartney & Wings)
16 3 10 3 12 không nằm trong album
"Walking in the Park with Eloise"
"Bridge Over the River Suite"
(The Country Hams)
1975 "Listen to What the Man Said"
"Love in Song"
(Wings)
6 1 8 1 42 7 14 Venus and Mars
"Letting Go"
"You Gave Me the Answer"
(Wings)
41 39 62 34
"Venus and Mars/Rock Show"
"Magneto and Titanium Man"
(Wings)
12 12 34
1976 "Silly Love Songs"
"Cook of the House"
(Wings)
2 1 1 1 14 8 20 Wings at the Speed of Sound
"Let 'Em In"
"Beware My Love"
(Wings)
2 3 1 3 29 13 65
1977 "Maybe I'm Amazed" (trực tiếp)
"Soily" (trực tiếp)
(Wings)
28 10 9 Wings over America
"Seaside Woman"
"B Side to Seaside"
(Suzy and the Red Stripes)
59 không nằm trong album
"Mull of Kintyre"
"Girls' School"
(Wings)
1
33

45
44
34
1 1 1
1978 "With a Little Luck"
"Backwards Traveler/Cuff-Link"
(Wings)
5 1 5 1 17 14 11 London Town
"I've Had Enough"
"Deliver Your Children"
(Wings)
42 25 24 99
"London Town"
"I'm Carrying"
(Wings)
60 39 17 32
1979 "Goodnight Tonight"
"Daytime Nighttime Suffering"
(Wings)
5 5 30 2 34 6 6 không nằm trong album
"Old Siam, Sir"
"Spin It On"
(Wings)
35 Back to the Egg
"Getting Closer"
"Baby's Request" (UK)
"Spin It On" (US)
(Wings)
60 20 18 57
"Arrow Through Me"
"Old Siam, Sir"
(Wings)
29 27
"Wonderful Christmastime"
"Rudolph the Red-Nosed Reggae"
6 61 không nằm trong album

Thập niên 1980

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Đĩa đơn Vị trí cao nhất Album
UK US US
AC
CAN
(RPM)
GER NZ AUS
1980 "Coming Up"
(Paul McCartney)
"Coming Up (Live at Glasgow)"
"Lunchbox/Odd Sox"
(Paul McCartney & Wings)
2 1 48 1 11 2 2 McCartney II
"Waterfalls"
"Check My Machine"
9 106 55 15 31
"Temporary Secretary"
"Secret Friend"
1982 "Ebony and Ivory"
(with Stevie Wonder)
"Rainclouds"
1 1 1 1 1 2 2 Tug of War
"Take It Away"
"I'll Give You a Ring"
15 10 6 17 46 30 18
"Tug of War"
"Get It"
53 53 31
"The Girl Is Mine"
(with Michael Jackson)
"Can't Get Outta the Rain"
(Michael Jackson)
8 2 1 8 53 3 4 Thriller (Michael Jackson)
1983 "Say Say Say"
(with Michael Jackson)
"Ode to a Koala Bear"
2 1 3 1 12 10 4 Pipes of Peace
"Pipes of Peace" (UK A-side)
"So Bad" (US A-side)
1 23 3 11 43 36
1984 "No More Lonely Nights"
"No More Lonely Nights"
(playout version)
(original release);
"No More Lonely Nights"
(special dance mix)
(second single)
2 6 2 11 30 19 9 Give My Regards to Broad Street
"We All Stand Together"
(with The Frog Chorus)
"We All Stand Together"
(humming version)
3 không nằm trong album
1985 "Spies Like Us"
(Paul McCartney)
"My Carnival"
(Paul McCartney & Wings)
13 7 24 55 không nằm trong album
(trích từ bộ phim Spies Like Us)
1986 "Press"
"It's Not True"
25 21 43 53 47 Press to Play
"Pretty Little Head"
"Write Away"
"Stranglehold"
"Angry"
81 90
"Only Love Remains"
"Tough on a Tightrope"
34 9 7
1987 "Once Upon a Long Ago"
"Back on My Feet"
10 68 13 58 All the Best!
1989 "Ferry Cross the Mersey"
(cùng The Christians, Holly Johnson, Gerry Marsden & Stock Aitken Waterman)
"Abide with Me"
(Liverpool Metropolitan Cathedral Choir)
1 45 không nằm trong album
"My Brave Face"
"Flying to My Home"
18 25 4 18 29 30 Flowers in the Dirt
"This One"
"The First Stone"
18 94 28 60 40
"Figure of Eight"
"Ou Est le Soleil"
42 92 47 75

Thập niên 1990

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Đĩa đơn Vị trí cao nhất Album
UK US US
AC
CAN
(RPM)
GER NZ AUS
1990 "Put It There"
(Paul McCartney)
"Mama's Little Girl"
(Paul McCartney & Wings)
32 11 9 60
"Birthday" (trực tiếp)
"Good Day Sunshine" (trực tiếp)
29 Tripping the Live Fantastic
"All My Trials" (trực tiếp)
"C Moon" (trực tiếp)
35 Tripping the Live Fantastic: Highlights!
1993 "Hope of Deliverance"
"Long Leather Coat"
18 83 9 5 3 20 29 Off the Ground
"C'Mon People"
"I Can't Imagine"
41 27 80 54
"Off the Ground"
"Cosmically Conscious"
41 27 25 54
1997 "Young Boy"
"Looking for You"
19 44 22 Flaming Pie
"The World Tonight"
"Used to Be Bad"
23 64 14
"Beautiful Night"
"Love Come Tumbling Down"
25
1999 "No Other Baby"
"Brown Eyed Handsome Man"
42 Run Devil Run

Thập niên 2000

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Đĩa đơn Vị trí cao nhất Album
UK US US
AC
CAN
(RPM)
GER NZ AUS
2001 "From a Lover to a Friend"
"Riding into Jaipur"
45 24 Driving Rain
"Freedom"
"From a Lover to a Friend"
97 20
2004 "Tropic Island Hum"
"We All Stand Together"
21 không nằm trong album
2005 "Sgt. Pepper's Lonely Hearts Club Band" (trực tiếp)
(cùng U2)
48 không nằm trong album
"Fine Line"
"Growing Up Falling Down"
20 25 70 Chaos and Creation in the Backyard
"Jenny Wren"
"Summer of '59"
22
2007 "Dance Tonight"
"Nod Your Head"
26 69 Memory Almost Full
"Ever Present Past"
"House of Wax" (trực tiếp)
85 110 16
"Nod Your Head"
"Nod Your Head"
2008 "Heal the Pain"
"Heal the Pain"
(cùng George Michael)
Twenty Five (George Michael)
"Sing the Changes" (The Fireman) Electric Arguments
2009 "Walk with You"
(cùng Ringo Starr)
Y Not (Ringo Starr)

Thập niên 2010

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Đĩa đơn Vị trí cao nhất Album
UK US US
AC
CAN
(RPM)
GER NZ AUS JPN
2010 "(I Want to) Come Home" không nằm trong album
tải về từ bộ phim Everybody's Fine, song không nằm trong album soundtrack
2011 "My Valentine" 136 20 Kisses on the Bottom
2012 "Only Our Hearts" 84
"The Christmas Song (Chestnuts Roasting on an Open Fire)" 25 Kisses on the Bottom – Complete Kisses
"He Ain't Heavy, He's My Brother"
(dưới tên The Justice Collective)
1 không nằm trong album
2013 "New" 105 18 4 New
"Queenie Eye" 42
"—" không phát hành tại quốc gia này

Dự án khác

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Album Thông tin
1973 Live and Let Die Bản soundtrack nằm trong 1 tập của serie phim về James Bond được trình bày bởi Paul McCartney & Wings.
1981 Concerts for the People of Kampuchea Album trực tiếp được thu tại buổi diễn ở nhà hát Hammersmith Odeon, London tháng 12 năm 1979 nhằm ủng hộ những người tị nạn Cam-pu-chia. Wings và Rockestra lần lượt đóng góp mỗi nghệ sĩ 3 ca khúc.
1985 Twice in a Lifetime McCartney sáng tác ca khúc chủ đề cho bộ phim, "Twice in a Lifetime".
1986 It's a Live-In World Album của các nghệ sĩ Anh ủng hộ đề án The Anti-Heroin Project. Đóng góp của McCartney cho album là một ca khúc không được phát hành mang tên "Simple as That".
1987 The Prince's Trust 10th Anniversary Birthday Party Buổi diễn của nhiều nghệ sĩ ủng hộ Quỹ The Prince's Trust. Đóng góp của McCartney cho album là phần trình diễn dài ca khúc "Get Back". Ấn bản phát hành tại Anh có thêm bonus track là 2 ca khúc được trình diễn bởi McCartney, "Long Tall Sally" và "I Saw Her Standing There".
1990 Knebworth: The Album McCartney trình diễn 2 ca khúc, "Coming Up" và "Hey Jude" cho album trình diễn trực tiếp tại Knebworth năm 1990.
1991 For Our Children Album của nhiều nghệ sĩ hát các ca khúc thiếu nhi được phát hành bởi Disney ủng hộ Quỹ Elizabeth Glaser Pediatric AIDS Foundation bao gồm ca khúc "Mary Had a Little Lamb" của Wings.
1991 The Last Temptation of Elvis McCartney trình diễn "It's Now or Never" trong album được thực hiện bởi các nghệ sĩ Anh cho loạt phim về Elvis Presley.
1992 Earthrise: The Rainforest Album Album của nhiều nghệ sĩ sáng tác về chủ đề môi trường, trong đó có ca khúc của McCartney mang tên "How Many People".
1997 Music for Montserrat Music for Montserrat được phát hành dưới dạng video ca nhạc, trong đó bao gồm phần trình diễn của McCartney với "Yesterday", "Golden Slumbers Medley", "Hey Jude" và "Kansas City".
1997 Diana, Princess of Wales: Tribute Album của nhiều nghệ sĩ tưởng nhớ Công nương Diana, trong đó có ca khúc "Little Willow" vốn được McCartney sáng tác dành cho các con của Ringo Starr sau khi mẹ của chúng, Maureen Starkey, qua đời.
1999 Twentieth Century Blues: The Songs of Noel Coward Album tri ân Noël Coward trong đó có phần trình diễn của McCartney ca khúc "A Room with a View".
2000 A Garland for Linda Album tri ân người vợ Linda có phần trình diễn ca khúc "Nova" của McCartney.
2000 Maybe Baby Bản hát lại ca khúc "Maybe Baby" của Buddy Holly bởi McCartney mở đầu album soundtrack của bộ phim.
2001 Good Rockin' Tonight Album tri ân quãng thời gian của Elvis Presley tại hãng Sun Records trong đó có phần thể hiện của McCartney với "That's All Right".
2001 Brand New Boots and Panties Album tri ân Ian Dury, bao gồm ca khúc trình bày bởi McCartney, "I'm Partial to Your Abracadabra".
2001 Music from Vanilla Sky McCartney trình diễn ca khúc nhan đề trong bộ phim được đề cử giải Oscar, Vanilla Sky.
2001 The Concert for New York City McCartney tổ chức chương trình hòa nhạc từ thiện và trình diễn rất nhiều ca khúc mà 4 trong số đó sau này được phát hành trong album trực tiếp cùng tên: "I'm Down", "Yesterday", "Let It Be" và "Freedom".
2002 A Tribute to the King Album tri ân Elvis Presley bao gồm phần trình diễn của McCartney trong ca khúc "All Shook Up".
2002 Party at the Palace Album trực tiếp cho buổi diễn kỷ niệm 50 năm đăng quang của Nữ hoàng Elizabeth. Album bao gồm 2 ca khúc của McCartney là "All You Need Is Love" và "Hey Jude".
2003 Music from the Motion Picture The In-Laws Bản soundtrack cho bộ phim được làm lại năm 2003, The In-Laws bao gồm ca khúc chưa từng được phát hành của McCartney, "A Love for You", cùng với đó là một bản thu khác của "Live and Let Die".
2003 Concert for George McCartney trình diễn 4 ca khúc trong chương trình tưởng nhớ George Harrison.
2005 46664: 1 Year On EP của nhiều nghệ sĩ, được thực hiện nhân dịp kỷ niệm chương trình Global 46664 Nelson Mandela. Album bao gồm ca khúc "Whole Life", cộng tác giữa Paul McCartney và David A. Stewart.
2007 Goin' Home: A Tribute to Fats Domino McCartney trình diễn "I Want To Walk You Home", cùng Allen Toussaint, trong album tri ân Fats Domino.
2009 (Tải kỹ thuật số từ trang web của Meat Free Monday) McCartney trình diễn "Meat Free Monday" ủng hộ dự án Meat Free Monday.
2009 Funny People Soundtrack Album soundtrack cho bộ phim Funny People của Adam Sandler với ca khúc "Great Day" (từng nằm trong album Flaming Pie).
2009 (Tải kỹ thuật số từ Everybody's Fine Soundtrack) McCartney trình diễn ca khúc "(I Want To) Come Home" trong bộ phim Everybody's Fine của Robert De Niro. Ca khúc chỉ xuất hiện dưới định dạng tải kỹ thuật số.
2011 Rare Bird Alert McCartney hát chính trong ca khúc "Best Love", sáng tác bởi Steve Martin và The Steep Canyon Rangers.
2011 Rave On Buddy Holly McCartney trình diễn 2 ấn bản ca khúc "It's So Easy" của Buddy Holly.
2012 12-12-12: The Concert for Sandy Relief McCartney trình diễn ca khúc "Helter Skelter".
2012 Holidays Rule McCartney trình diễn ca khúc "The Christmas Song" cho album tuyển tập các ca khúc về Giáng Sinh.
2013 Sound City – Real to Reel McCartney trình diễn ca khúc "Cut Me Some Slack" cùng Dave Grohl, Krist NovoselicPat Smear.

Song ca và hợp tác

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Album Cộng tác Ghi chú
1982 Thriller Michael Jackson Ca khúc "The Girl Is Mine" song ca bởi Jackson và McCartney.
1988 Water from the Wells of Home Johnny Cash Ca khúc "New Moon over Jamaica", song ca bởi Cash và McCartney.
1995 The Help Album Smokin' Mojo Filters The Help Album, album từ thiện thuộc chương trình War Child, bao gồm ca khúc "Come Together" trình diễn bởi McCartney trong liên khúc "Smokin' Mojo Filters".
1996 Go Cat Go Carl Perkins Ca khúc "My Old Friend" trình diễn bởi Perkins và McCartney.
1999 "Vo!ce" Heather Mills "Vo!ce", đĩa đơn CD được ghi cho "Heather Mills featuring Paul McCartney." McCartney đồng sáng tác ca khúc cùng Mills, ngoài ra còn hát nền và chơi guitar.
2001 Love & Faith & Inspiration Lindsay Pagano Ca khúc "So Bad" sáng tác bởi McCartney, trình bày bởi Pagano với phần hát nền bởi McCartney.
2002 Together Lulu Ca khúc "Inside Thing (Let 'em In)", song ca bởi Lulu và McCartney.
2004 Gettin' in Over My Head Brian Wilson Ca khúc "A Friend Like You", song ca bởi Wilson và McCartney
2006 Duets: An American Classic Tony Bennett Ca khúc "The Very Thought of You", song ca bởi Bennett và McCartney.
2006 Givin' It Up George BensonAl Jarreau Ca khúc "Bring It On Home to Me" trình bày bởi Benson, Jarreau và McCartney.
2006 Twenty Five George Michael Ca khúc "Heal the Pain" song ca bởi Michael và McCartney.
2008 London Undersound Nitin Sawhney Ca khúc "My Soul", hợp tác giữa Sawhney và McCartney.
2009 Witchazel Matt Berry Ca khúc "Rain Came Down", song ca bởi Berry và McCartney.
2009 A Sideman's Journey Klaus Voormann Paul hát và chơi piano trong ca khúc mở đầu có tên "I'm in Love Again".
2010 Y Not Ringo Starr Ca khúc "Walk With You" và "Peace Dream", sáng tác và song ca bởi Starr và McCartney.
2011 Live at Shea Stadium Billy Joel McCartney tham gia trình bày ca khúc "I Saw Her Standing There" và "Let It Be" trong vai trò khách mời cùng Billy Joel, ngoài ra là phần xuất hiện trong bộ phim tài liệu The Last Play At Shea về Joel.
2012 Blow Your Pants Off Jimmy Fallon McCartney tham gia trình bày trình bày "Scrambled Eggs" trong vai trò khách mời cùng Jimmy Fallon (bản gốc của ca khúc "Yesterday").
2013 Old Sock Eric Clapton McCartney hát và chơi bass trong ca khúc "All of Me".
2013 Out of Sight The Bloody Beetroots Đĩa đơn The Bloody Beetroots có sự tham gia của Paul McCartney và Youth.

Sản xuất, sáng tác hoặc nghệ sĩ khách mời

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Album Cộng tác Ghi chú
1967 Smiley Smile The Beach Boys Ca khúc "Vegetables " có bao gồm âm thanh McCartney ăn cần tây như tiếng giữ nhịp.[39]
1968 Tadpoles Bonzo Dog Doo Dah Band Ca khúc "I'm the Urban Spaceman" (đứng thứ 5 tại Anh) được sản xuất bởi McCartney và Gus Dudgeon dưới nghệ danh "Apollo C. Vermouth".
1968 James Taylor James Taylor McCartney chơi bass trong "Carolina in My Mind".
1969 Rosetta The Fourmost McCartney chơi piano trong "Rosetta".
1969 Magic Christian Music Badfinger Ca khúc "Come and Get It" được sáng tác và sản xuất bởi McCartney. Ngoài ra, McCartney sản xuất và chơi piano trong "Rock Of All Ages" và trình bay ca khúc "Carry On Til Tomorrow."
1970 Brave New World Steve Miller Band McCartney (dưới nghệ danh Paul Ramon) chơi bass, trống và hát nền trong "My Dark Hour".
1970 Sentimental Journey Ringo Starr McCartney hòa âm ca khúc "Stardust".
1972 No Secrets Carly Simon McCartney viết phần hát nền trong "Night Owl".
1973 Ringo Ringo Starr McCartney viết, hòa âm, chơi piano và synthesizer, hát nền trong "Six O'Clock" và chơi kazoo (dưới tên "mouth sax") trong ca khúc "You're Sixteen".
1974 McGear Mike McGear Album của người anh trai của McCartney – Michael – người hát chính cùng với ban nhạc Wings hát nền. McCartney sản xuất album, sáng tác và đồng sáng tác hầu hết các ca khúc, hát bè trong ca khúc "The Man Who Found God on the Moon", ngoài ra còn chơi bass, guitar và keyboards (song không được ghi tên dưới vai trò nghệ sĩ).
1974 Let's Love Peggy Lee McCartney viết và hòa âm ca khúc chủ đề "Let's Love".
1974 Walking Man James Taylor Paul & Linda viết phần hát bè cho "Rock'n'Roll Is Music Now".
1974 Smiler Rod Stewart Paul viết và thực hiện phần lời cho ca khúc "Mine For Me".
1974 I Survive Adam Faith Paul chơi synthesizer trong các ca khúc "Change", "Goodbye" & "Never Say Goodbye" và hát nền trong "Star Song"
1975 Sold Out The Scaffold McCartney sản xuất và Wings hát nền trong ca khúc "Liverpool Lou"; McCartney cũng sản xuất và đồng sáng tác đĩa đơn mặt A có tên "Ten Years After on Strawberry Jam", trình diễn cùng Wings, với McCartney chơi bass và keyboards (không được ghi tên).
1976 Ringo's Rotogravure Ringo Starr McCartney sáng tác và viết phần hát bè cho "Pure Gold".
1977 Bullinamingvase Roy Harper Paul & Linda viết phần hát bè cho "One Of Those Days In England".
1977 Holly Days Denny Laine McCartney sản xuất và chơi hầu hết phần nhạc cụ và hát nèn cho album
1977 One of the Boys Roger Daltrey Ca khúc "Giddy" được viết bởi McCartney
1980 Japanese Tears Denny Laine 2 ca khúc trong album, "Send Me The Heart" và "Weep For Love", được trình bày bởi Wings, với McCartney chơi bass, keyboards, guitar, định âm và hát, ngoài ra McCartney còn đồng sáng tác "Send Me the Heart"
1981 Somewhere in England George Harrison McCartney hát nền trong "All Those Years Ago".
1981 Stop and Smell the Roses Ringo Starr McCartney viết và chơi bass và piano, hát nền trong "Private Property", "Attention", "Sure To Fall" và chơi trống trong bản thử ca khúc "Can't Fight Lightning".
1982 Standard Time Laurence Juber Ca khúc "Maisie" trình bày bởi Wings, với McCartney chơi bass.
1983 The Honorary Consul John Williams Ca khúc chủ đề được sáng tác bởi McCartney, trình bày bởi Williams.
1989 Spike Elvis Costello Bao gồm ca khúc "Veronica" và "Pads, Paws, and Claws", đồng sáng tác bởi McCartney. McCartney còn chơi bass trong "Veronica" và "...This Town..."
1992 ...Meanwhile 10cc McCartney co-wrote "Don't Break The Promises"
1995 Mirror, Mirror 10cc McCartney co-wrote & played rhythm guitar on "Yvonne's the One"; also played strings, electric piano, frogs, crickets, percussion on "Code of Silence".
1996 The Ballad of the Skeletons Allen Ginsberg McCartney chơi guitar, trống, hammond organ và maracas trong ca khúc tiêu đề.
1998 Wide Prairie Linda McCartney Toàn bộ các ca khúc được sáng tác và sản xuất bởi McCartney. McCartney cũng chơi rất nhiều nhạc cụ trong album, một vài ca khúc được trình bày bởi Wings mà 2 trong số đó được ghi cho Suzy and the Red Stripes.
1998 Vertical Man Ringo Starr McCartney chơi bass và hát nền trong "La De Da," "I Was Walking" và "What In The World" và sau đó còn xuất hiện trong video của "La De Da".
2001 Rings Around the World Super Furry Animals "Receptacle for the Respectable" với McCartney ăn cần tây.[40]
2005 Undressing Underwater Rusty Anderson McCartney chơi bass, hát nền và chơi guitar điện trong "Hurt Myself".
2009 Roadsinger Yusuf Islam McCartney hát nền trong "Boots and Sand"
2010 Wreckorder Fran Healy McCartney chơi bass cho toàn bộ album
2010 Y Not Ringo Starr McCartney chơi bass trong "Peace Dream" và hát trong "Walk With You".

Video album

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Video Ghi chú
1980 Rockshow
  • Phát hành: 26 tháng 11 năm 1980
Concert và bộ phim tài liệu về tour diễn năm 1976 "Wings Over America" của McCartney.
1984 Give My Regards to Broad Street
  • Phát hành: 23 tháng 10 năm 1984
Đoạn phim ngắn với sự xuất hiện của Paul McCartney và Ringo Starr, bao gồm nhiều ca khúc của Paul McCartney.
1991 Get Back
  • Phát hành: 18 tháng 1 năm 2005
Được quay bởi khán giả tại 45 thành phố ở 13 quốc gia.
1993 Paul is Live in concert on The New World Tour
  • Phát hành: 1993
Được quay trong thời gian đi lưu diễn The New World Tour.
2000 Standing Stone
  • Phát hành: 18 tháng 1 năm 2000
Buổi diễn Standing Stone (81 phút) theo kèm bộ phim tài liệu bên lề (52 phút).
2001 Live at the Cavern Club!
  • Phát hành: 19 tháng 6 năm 2001
Được quay tại Cavern Club ngày 14 tháng 12 năm 1999; Các ca khúc trích từ album Run Devil Run, cùng với "I Saw Her Standing There"; Bao gồm phần tiểu sử các thành viên ban nhạc của McCartney trong khoảng thời gian đó (David Gilmour, Ian Paice, Chris Hall, Pete WingfieldMick Green); và bộ phim tài liệu ngắn History of the Cavern Club.[41]
2003 Back in the U.S.
  • Phát hành: 17 tháng 3 năm 2003
Tổng hợp hai concert Bắc Mỹ của McCartney năm 2002. Video có được chứng chỉ 4x Bạch kim tại Canada.[42]
2004 The Music and Animation Collection
  • Phát hành: 27 tháng 9 năm 2004
Bộ phim hoạt hình ca nhạc ngắn, bao gồm đoạn phỏng vấn McCartney trong phần tài liệu bên lề.
2004 Put It There
  • Phát hành: 15 tháng 11 năm 2004
Tập trung khai thác quá trình thực hiện album Flowers in the Dirt, theo kèm là nhiều bài phỏng vấn.
2005 Paul McCartney in Red Square
  • Phát hành: 14 tháng 6 năm 2005
Bao gồm 20 phút trích đoạn chỉnh sửa trước đây chưa từng được công bố, ngoài ra là rất nhiều cảnh quay bên lề.
2006 The Space Within US
  • Phát hành: 14 tháng 11 năm 2006
Bao gồm các bài phỏng vấn McCartney, ban nhạc và ê-kíp thực hiện tour diễn tại Mỹ.
2007 The McCartney Years
  • Phát hành: 13 tháng 11 năm 2007
Bao gồm phần bình luận đặc biệt, cảnh quay bên lề với hơn 20 video ca nhạc và 2 tiếng thu âm trình diễn trực tiếp.
2009 Good Evening New York City
  • Phát hành: 17 tháng 11 năm 2009
CD/DVD phim tài liệu thực hiện vào tháng 7 năm 2009 buổi diễn tại Citi Field ở New York.
2012 Paul McCartney's Live Kisses
  • Phát hành: 13 tháng 11 năm 2012
Buổi diễn trực tiếp tại Capitol Studios, với nhiều ca khúc của McCartney trong album Kisses on the Bottom.

Video âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Video Đạo diễn
1970 "Maybe I'm Amazed" Charlie Jenkins
1971 "Heart of the Country" Roy Benson
1972 "Hi, Hi, Hi" Steven Turner
"C Moon"
1973 "My Love" Mick Rock
"Helen Wheels" Michael Lindsay-Hogg
1974 "Mamunia" Jim Quick
"Band on the Run" Michael Coulson
1976 "Silly Love Songs" Gordon Bennett
1977 "Mull of Kintyre" Michael Lindsay-Hogg
1978 "With a Little Luck"
"I've Had Enough" Keith McMillan
"London Town" Michael Lindsay-Hogg
1979 "Goodnight Tonight" Keith McMillan
"Getting Closer"
"Spin It On"
"Again and Again and Again"
"Old Siam, Sir"
"Arrow Through Me"
"Winter Rose/Love Awake"
"Baby's Request"
"Wonderful Christmastime" Russell Mulcahy
1980 "Coming Up" Keith McMillan
"Waterfalls"
1982 "Ebony and Ivory"
"Take It Away" John McKenzie
"Tug of War" Maurice Phillips
1983 "Say Say Say" Bob Giraldi
"Pipes of Peace" Paul McCartney và Keith McMillan
"So Bad" Paul và Linda McCartney
1984 "No More Lonely Nights" Keith McMillan
1985 "Spies Like Us" John Landis
1986 "Press" Philip Davey
"Stranglehold" Bob Giraldi
"Pretty Little Head" Steve Barron
"Only Love Remains"
1987 "Once Upon a Long Ago" Paul McCartney và Mike Ross
1989 "My Brave Face" Roger Lunn
"This One" Tim Pope
"Ou Est Le Soleil"
"Figure of Eight" Andy Morahan
1990 "Birthday" Neil Mackenzie Mathews
"All My Trials" Nigel Dick
"Put It There" Neil Mackenzie Mathews
1993 "Hope of Deliverance" Andy Morahan
"Off the Ground" Mathew Robins
"C'mon People" Kevin Godley
"Biker Like an Icon" Richard Heslop
1997 "The World Tonight" Alistair Donald
"Young Boy"
"Little Willow" John Schlesinger
"Beautiful Night" Julien Temple
1999 "Brown Eyed Handsome Man" David Leland
"No Other Baby" Pedro Romhanyi
2001 "From a Lover to a Friend"
"Your Loving Flame"
2002 "Lonely Road" Jonas Akerlund
2005 "Fine Line" Simon Hilton
"Jenny Wren"
2007 "Dance Tonight" Michel Gondry
"Ever Present Past" Phil Griffin
"Nod Your Head"
2008 "Sing the Changes"
2009 "Dance 'Til We're High"
2009 "(I Want To) Come Home"
2012 "My Valentine" Paul McCartney
2013 "Queenie Eye" Simon Aboud
2014 "Appreciate" Andre Chocron
"Early Days" Vincent Haycock

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e “Chart Stats Paul McCartney”. UK Albums Chart. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2007.
  2. ^ a b c d “Paul McCartney Billboard 200”. Billboard. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2007.
  3. ^ a b Kent, David (1993). Australian Chart Book 1970-1992. St Ives, N.S.W.: Australian Chart Book. ISBN 0-646-11917-6.
  4. ^ a b “Paul McCartney Australian Album Chart listings”. Australia. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2007.
  5. ^ a b c “chart.org.nz Wings discography”. Hung Medien. RIANZ. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2007.
  6. ^ a b c “chart.org.nz Paul McCartney discography”. Hung Medien. RIANZ. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2011.
  7. ^ a b c “norwegiancharts.com Wings discography”. Hung Medien. VG-lista. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2011.
  8. ^ a b c “norwegiancharts.com Paul McCartney discography”. Hung Medien. VG-lista. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2011.
  9. ^ a b “Dutchcharts.nl Wings discography”. Hung Medien. MegaCharts. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2011.
  10. ^ a b “Dutchcharts.nl Paul McCartney discography”. Hung Medien. MegaCharts. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2011.
  11. ^ “InfoDisc: Tous les Albums classés par Artiste > Choisir Un Artiste Dans la Liste: Paul McCartney”. infodisc.fr. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2011.
  12. ^ “InfoDisc: Tous les Albums classés par Artiste > Choisir Un Artiste Dans la Liste: Wings”. infodisc.fr. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2011.
  13. ^ a b c “swedishcharts.com Wings discography”. Sverigetopplistan. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2011.
  14. ^ a b c “swedishcharts.com Paul McCartney discography”. Hung Medien. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2011.
  15. ^ a b c “Paul McCartney Japanese Album Chart listings”. Original Confidence. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2011.
  16. ^ a b Paul McCartneyのCDアルバムランキング “Paul McCartney's Album discography by Sales (1988-present)” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Original Confidence. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2011.
  17. ^ “charts.de”. Media Control Charts. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2012.
  18. ^ a b c “charts.de”. Media Control Charts. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2012.
  19. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z “Recording Industry Association of America”. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2011.
  20. ^ a b c d e f g h i j k “Gold and Platinum Search”. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2011.
  21. ^ a b c d e “Gold and Platinum Search”. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2011.
  22. ^ a b c d e f g h “Certified Awards Search”. British Phonographic Industry. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2010. Note: User needs to enter "Wings" in the "Search" field, "Artist" in the "Search by" field, "Album" in the "Format" field and click the "Go" button.
  23. ^ a b c d e f “French albums certifications”. InfoDisc. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2010. Note: See "McCARTNEY P."
  24. ^ a b “French albums certifications”. InfoDisc. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2010. Note: See "WINGS"
  25. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Wings)” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2009.
  26. ^ a b c d e f g h i j k l m n o “Certified Awards Search”. British Phonographic Industry. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2010. Note: User needs to enter "Paul McCartney" in the "Search" field, "Artist" in the "Search by" field, "Album" in the "Format" field and click the "Go" button.
  27. ^ a b “Gold-/Platin-Datenbank (Paul+McCartney)” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2009.
  28. ^ “IFPI Sweden, Guld & Platina År 1987–1998” (PDF). ifpi.se. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 19 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2010.
  29. ^ a b “The Official Swiss Charts and Music Community”. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2010.
  30. ^ a b “IFPI Austria”. International Federation of the Phonographic Industry. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2010. Note: User needs to enter "Paul McCartney" in the "Interpret" field and click the "Suchen" button.
  31. ^ “IFPI Norsk platebransje”. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2008.
  32. ^ “Russian Gold and Platinum Awards, 2005 albums”. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2010.
  33. ^ a b “British Phonographic Industry”. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2013.
  34. ^ “Russian Gold and Platinum Awards, 2007 albums”. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2010.
  35. ^ Greenwald, David (ngày 28 tháng 8 năm 2013). “Paul McCartney's 'New' Single Lands, Album Due in October: Listen”. Billboard. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2013.
  36. ^ “RIAJ Certification - February 2003” (PDF) (bằng tiếng Nhật). Recording Industry Association of Japan. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2010.
  37. ^ “Discographie Paul McCartney - austriancharts.at”. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2008.
  38. ^ “ARIA Charts - Accreditations - 2001 Albums”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2008.
  39. ^ Leaf, David (2000). Smiley Smile/Wild Honey liner notes (booklet). The Beach Boys. California: Capitol Records. 72435-27945-2-2. Đã bỏ qua tham số không rõ |titlelink= (gợi ý |title-link=) (trợ giúp)
  40. ^ “Sir Paul eats with the Animals”. BBC News. ngày 18 tháng 4 năm 2001.
  41. ^ "McCartney plays the Cavern" BBC ngày 14 tháng 12 năm 1999
  42. ^ “Gold & Platinum Certification – February 2003”. Canadian Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2010.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Sống đời bình yên lại còn được trả phí khi đến đảo của Ireland
Sống đời bình yên lại còn được trả phí khi đến đảo của Ireland
Mỗi người dân khi chuyển đến những vùng đảo theo quy định và sinh sống ở đó sẽ được nhận khoản tiền trợ cấp là 92.000 USD
Caffeine ảnh hưởng đến giấc ngủ của bạn như thế nào
Caffeine ảnh hưởng đến giấc ngủ của bạn như thế nào
Là một con nghiện cafe, mình phải thừa nhận bản thân tiêu thụ cafe rất nhiều trong cuộc sống thường ngày.
Corpse Bride - tản mạn về phim, cảm xúc của Victor đối với Emily là gì?
Corpse Bride - tản mạn về phim, cảm xúc của Victor đối với Emily là gì?
Victor gặp Emily trong một hoàn cảnh khá trớ trêu. Emily là một cô gái hồng nhan bạc mệnh, vì trót trao nhầm tình yêu cho một kẻ đểu cáng mà ra đi tức tưởi trong bộ váy cưới
Anime Ganbare Douki-chan Vietsub
Anime Ganbare Douki-chan Vietsub
Dù rằng vẫn luôn cố gắng kiềm nén cảm xúc, chàng trai lại không hề hay biết Douki-chan đang thầm thích mình