Danh sách 100 phim Anh hay nhất của Viện phim Anh

Danh sách 100 phim Anh hay nhất của Viện phim Anh (tiếng Anh: BFI 100) là một danh sách do Viện phim Anh (British Film Institute, viết tắt là BFI) lập ra dựa trên kết quả thăm dò 1000 nhân vật thuộc giới điện ảnh và truyền hình Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ireland thực hiện năm 1999.

Thống kê

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo kết quả của cuộc thăm dò thì thập niên 1960 là thập niên có nhiều phim được chọn nhất với 26 phim, hai năm có nhiều phim được chọn nhát là 1963 và 1971 với 4 phim, phim ra đời sớm nhất trong danh sách là The 39 Steps được công chiếu năm 1935. Đạo diễn có nhiều tác phẩm trong danh sách nhất là David Lean với 7 phim, xếp sau là Powell and PressburgerJohn Schlesinger với 4 phim. Hãng phim có nhiều phim trong danh sách nhất là Ealing Studios. Nam diễn viên tham gia nhiều phim trong danh sách nhất là Alec Guinness với 9 phim còn nữ diễn viên xuất hiện trong nhiều phim thuộc danh sách nhất là Julie Christie với 6 phim.

Danh sách

[sửa | sửa mã nguồn]
TT Phim Năm Đạo diễn Thông tin khác
1 The Third Man 1949 Carol Reed [1] Phim hợp tác với Hoa Kỳ
2 Brief Encounter 1945 David Lean [2]
3 Lawrence of Arabia 1962 David Lean [3] Phim do Hoa Kỳ sản xuất
4 The 39 Steps 1935 Alfred Hitchcock [4]
5 Great Expectations 1946 David Lean [5]
6 Kind Hearts and Coronets 1949 Robert Hamer [6]
7 Kes 1969 Ken Loach [7]
8 Don't Look Now 1973 Nicolas Roeg [8]
9 The Red Shoes 1948 Powell & Pressburger [9]
10 Trainspotting 1996 Danny Boyle [10]
11 The Bridge on the River Kwai 1957 David Lean [11]
12 if.... 1968 Lindsay Anderson [12]
13 The Ladykillers 1955 Alexander Mackendrick [13]
14 Saturday Night and Sunday Morning 1960 Karel Reisz [14]
15 Brighton Rock 1947 John Boulting [15]
16 Get Carter 1971 Mike Hodges [16]
17 The Lavender Hill Mob 1951 Charles Crichton [17]
18 Henry V 1944 Laurence Olivier [18]
19 Chariots of Fire 1981 Hugh Hudson [19]
20 A Matter of Life and Death 1946 Powell & Pressburger [20]
21 The Long Good Friday 1980 John Mackenzie [21]
22 The Servant 1963 Joseph Losey [22]
23 Four Weddings and a Funeral 1994 Mike Newell [23]
24 Whisky Galore! 1949 Alexander Mackendrick [24]
25 The Full Monty 1997 Peter Cattaneo [25]
26 The Crying Game 1992 Neil Jordan [26]
27 Doctor Zhivago 1965 David Lean [27] Phim do Hoa Kỳ sản xuất
28 Monty Python's Life of Brian 1979 Terry Jones [28]
29 Withnail and I 1987 Bruce Robinson [29]
30 Gregory's Girl 1980 Bill Forsyth [30]
31 Zulu 1964 Cy Endfield [31]
32 Room at the Top 1958 Jack Clayton [32]
33 Alfie 1966 Lewis Gilbert [33]
34 Gandhi 1982 Richard Attenborough [34]
35 The Lady Vanishes 1938 Alfred Hitchcock [35]
36 The Italian Job 1969 Peter Collinson [36]
37 Local Hero 1983 Bill Forsyth
38 The Commitments 1991 Alan Parker
39 A Fish Called Wanda 1988 Charles Crichton
40 Secrets & Lies 1996 Mike Leigh
41 Dr. No 1962 Terence Young
42 The Madness of King George 1994 Nicholas Hytner
43 A Man for All Seasons 1966 Fred Zinnemann
44 Black Narcissus 1947 Powell & Pressburger
45 The Life and Death of Colonel Blimp 1943 Powell & Pressburger
46 Oliver Twist 1948 David Lean
47 I'm All Right Jack 1959 John Boulting
48 Performance 1970 Cammell & Roeg
49 Shakespeare in Love 1998 John Madden
50 My Beautiful Laundrette 1985 Stephen Frears
51 Tom Jones 1963 Tony Richardson
52 This Sporting Life 1963 Lindsay Anderson
53 My Left Foot 1989 Jim Sheridan
54 Brazil 1985 Terry Gilliam
55 The English Patient 1996 Anthony Minghella Phim do Hoa Kỳ sản xuất
56 A Taste of Honey 1961 Tony Richardson
57 The Go-Between 1971 Joseph Losey
58 The Man in the White Suit 1951 Alexander Mackendrick
59 The IPCRESS File 1965 Sidney Furie
60 Blowup 1966 Michelangelo Antonioni
61 The Loneliness of the Long Distance Runner 1962 Tony Richardson
62 Sense and Sensibility 1995 Lý An
63 Passport to Pimlico 1949 Henry Cornelius
64 The Remains of the Day 1993 James Ivory
65 Sunday Bloody Sunday 1971 John Schlesinger
66 The Railway Children 1970 Lionel Jeffries
67 Mona Lisa 1986 Neil Jordan
68 The Dam Busters 1955 Michael Anderson
69 Hamlet 1948 Laurence Olivier
70 Goldfinger 1964 Guy Hamilton
71 Elizabeth 1998 Shekhar Kapur
72 Goodbye, Mr. Chips 1939 Sam Wood
73 A Room with a View 1985 James Ivory
74 The Day of the Jackal 1973 Fred Zinnemann
75 The Cruel Sea 1952 Charles Frend
76 Billy Liar 1963 John Schlesinger
77 Oliver! 1968 Carol Reed
78 Peeping Tom 1960 Michael Powell
79 Far from the Madding Crowd 1967 John Schlesinger
80 The Draughtsman's Contract 1982 Peter Greenaway
81 A Clockwork Orange 1971 Stanley Kubrick
82 Distant Voices, Still Lives 1988 Terence Davies
83 Darling 1965 John Schlesinger
84 Educating Rita 1983 Lewis Gilbert
85 Brassed Off 1996 Mark Herman
86 Genevieve 1953 Henry Cornelius
87 Women in Love 1969 Ken Russell
88 A Hard Day's Night 1964 Richard Lester
89 Fires Were Started 1943 Humphrey Jennings
90 Hope and Glory 1987 John Boorman
91 My Name Is Joe 1998 Ken Loach
92 In Which We Serve 1942 David Lean
93 Caravaggio 1986 Derek Jarman
94 The Belles of St. Trinian's 1954 Frank Launder
95 Life is Sweet 1990 Mike Leigh
96 The Wicker Man 1973 Robin Hardy
97 Nil by Mouth 1997 Gary Oldman
98 Small Faces 1995 Gillies MacKinnon
99 Carry On up the Khyber 1968 Gerald Thomas
100 The Killing Fields 1984 Roland Joffé

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “@ The BFI”. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2009.
  2. ^ “@ The BFI”. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2009.
  3. ^ “@ The BFI”. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2009.
  4. ^ “@ The BFI”. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2009.
  5. ^ “@ The BFI”. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2009.
  6. ^ “@ The BFI”. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2009.
  7. ^ “@ The BFI”. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2009.
  8. ^ “@ The BFI”. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2009.
  9. ^ “@ The BFI”. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2009.
  10. ^ “@ The BFI”. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2009.
  11. ^ “@ The BFI”. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2009.
  12. ^ “@ The BFI”. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2009.
  13. ^ “@ The BFI”. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2009.
  14. ^ “@ The BFI”. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2009.
  15. ^ “@ The BFI”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2009.
  16. ^ “@ The BFI”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2009.
  17. ^ “@ The BFI”. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2009.
  18. ^ “@ The BFI”. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2009.
  19. ^ “@ The BFI”. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2009.
  20. ^ “@ The BFI”. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2009.
  21. ^ “@ The BFI”. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2009.
  22. ^ “@ The BFI”. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2009.
  23. ^ “@ The BFI”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2009.
  24. ^ “@ The BFI”. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2009.
  25. ^ “@ The BFI”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2009.
  26. ^ “@ The BFI”. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2009.
  27. ^ “@ The BFI”. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2009.
  28. ^ “@ The BFI”. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2009.
  29. ^ “@ The BFI”. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2009.
  30. ^ “@ The BFI”. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2009.
  31. ^ “@ The BFI”. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2009.
  32. ^ “@ The BFI”. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2009.
  33. ^ “@ The BFI”. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2009.
  34. ^ “@ The BFI”. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2009.
  35. ^ “@ The BFI”. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2009.
  36. ^ “@ The BFI”. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2009.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhật Bản trở thành nền kinh tế lớn thứ 3 thế giới như thế nào?
Nhật Bản trở thành nền kinh tế lớn thứ 3 thế giới như thế nào?
Chưa bao giờ trong lịch sử có nền kinh tế của một quốc gia hồi phục nhanh như vậy sau chiến tranh và trở thành một trong những nền kinh tế lớn nhất thế giới.
Cách phân biệt Content Creator, Copywriter và Content Writer
Cách phân biệt Content Creator, Copywriter và Content Writer
Trong bài viết này, mình sẽ chia sẻ cho mấy ní cách phân biệt Content Creator, Copywriter và Content Writer nè
Tại sao chúng ta nên trở thành một freelancer?
Tại sao chúng ta nên trở thành một freelancer?
Freelancer là một danh từ khá phổ biến và được dùng rộng rãi trong khoảng 5 năm trở lại đây
Lý do Levi Ackerman và AOT được yêu thích nhất mọi thời đại
Lý do Levi Ackerman và AOT được yêu thích nhất mọi thời đại
Quá khứ bi thương của Levi thì hẳn chúng ta đã nắm rõ rồi. Levi dành cả tuổi thơ và niên thiếu ở dưới đáy xã hội và chính những bi kịch đã tạo nên anh của hiện tại