Laurence Olivier

Laurence Olivier
Lauren Olivier trong Pride and Prejudice (1940)
Tên khai sinhLaurence Kerr Olivier
Sinh(1907-05-22)22 tháng 5, 1907
Dorking, Surrey, Anh Quốc
Mất11 tháng 7 năm 1989(1989-07-11) (82 tuổi)
Steyning, Tây Sussex, Anh Quốc
Nghề nghiệpDiễn viên, sản xuất phim, đạo diễn phim, biên kịch
Năm hoạt động1920–1989
Hôn nhânJill Esmond (1930–1940)
Vivien Leigh (1940–1961)
Joan Plowright (1961–1989)
Trang webhttp://www.laurenceolivier.com/

Sir Laurence Kerr Olivier, Nam tước Olivier, OM (ˈlɒrəns əˈlɪvieɪ) sinh ngày 22 tháng 5 năm 1907 – 11 tháng 7 năm 1989) là một nam diễn viên, đạo diễn người Anh. Ông là một trong những diễn viên nổi tiếng và được ngưỡng mộ nhất thế kỉ XX.[1] Olivier đã thể hiện một khối lượng các vai diễn rất phong phú trên sân khấu và trên màn ảnh, từ những bi kịch Hy Lạp cổ, Shakespeare và những hài kịch thời Phục Hưng cho đến sân khấu kịch Anh Mĩ hiện đại. Ông là đạo diễn nghệ thuật đầu tiên của Nhà hát quốc gia Vương quốc Anh và sân khấu chính của nhà hát được đặt theo tên ông để tưởng nhớ.

Ông cũng được xem như một trong những diễn viên vĩ đại nhất thế kỉ XX, cùng với David Garrick, Richard Burbage, Edmund KeanHenry Irving.[2] AMPAS đã dành cho Olivier 14 đề cử Giải Oscar (ông giành được một giải cho vai nam chính xuất sắc nhất và một giải cho phim hay nhất nhờ phim Hamlet năm 1948, và hai giải Oscar danh dự có tượng vàng và chứng chỉ. Ông cũng được trao 5 giải Emmy trong 9 đề cử nhận được cùng 3 giải Quả cầu vànggiải BAFTA.

Năm 1947, Olivier được Hoàng gia Anh phong tước Hiệp sĩ tại điện Buckingham.

Năm 1999, Viện phim Mỹ đã vinh danh Olivier trong số 100 ngôi sao điện ảnh vĩ đại nhất mọi thời đại, vị trí thứ 14.

Giải thưởng và cống hiến

[sửa | sửa mã nguồn]
Giải thưởng và thành tích
Giải Oscar
Tiền nhiệm:
Daniel J. Bloomberg, Walter Wanger, Frank Ross, Mervyn LeRoy
Giải Oscar danh dự
1947
cho Henry V
với Ernst Lubitsch, Harold Russell
Kế nhiệm:
William Nicholas Selig, Albert E. Smith, Thomas Armat George K. Spoor
Tiền nhiệm:
Ben Burtt, Margaret Booth
Giải Oscar danh dự
1979
với Walter Lantz, King Vidor
Kế nhiệm:
Hal Elias, Alec Guinness
Tiền nhiệm:
Ronald Colman
cho A Double Life
Giải Oscar cho nam diễn viên chính xuất sắc nhất
1948
Kế nhiệm:
Broderick Crawford
cho All the King's Men
Giải BAFTA
Tiền nhiệm:
Kenneth More
cho Doctor in the House
Vai nam chính xuất sắc nhất
(Diễn viên Anh)

1955
cho Richard III
Kế nhiệm:
Peter Finch
cho A Town Like Alice
Tiền nhiệm:
Ian Holm
cho The Bofors Gun
Vai nam phụ xuất sắc nhất
1970
cho Oh! What A Lovely War
Kế nhiệm:
Colin Welland
cho Kes
Giải Quả cầu vàng
Tiền nhiệm:
Ronald Colman
cho A Double Life
Vai nam chính kịch xuất sắc nhất
1949
cho Hamlet (phim 1948)
Kế nhiệm:
Broderick Crawford
cho All the King's Men
Tiền nhiệm:
Richard Benjamin
cho The Sunshine Boys
Vai nam phụ xuất sắc nhất
1977
cho Marathon Man
Kế nhiệm:
Peter Firth
cho Equus
Tiền nhiệm:
Sidney Poitier
Giải Cecil B. DeMille
1983
Kế nhiệm:
Paul Newman
Giải Quả Mâm xôi vàng
Tiền nhiệm:
None
Vai nam phụ tồi nhất
1980
cho The Jazz Singer
Kế nhiệm:
Steve Forrest
cho Mommie Dearest (phim)
Tiền nhiệm:
Klinton Spilsbury
cho The Legend of the Lone Ranger
Vai nam chính tồi nhất
1982
cho Inchon (phim)
Kế nhiệm:
Christopher Atkins
cho A Night in Heaven
Giải của Ban quốc gia xem xét phim điện ảnh
Tiền nhiệm:
Ray Milland
cho The Lost Weekend
Vai nam chính xuất sắc nhất
1946
cho Henry V
Kế nhiệm:
Michael Redgrave
cho Mourning Becomes Electra
Tiền nhiệm:
John Travolta
cho Saturday Night Fever
Vai nam chính xuất sắc nhất
1978
cho The Boys from Brazil
Kế nhiệm:
Peter Sellers
cho Being There
Giải thưởng của Hội phê bình phim New York
Tiền nhiệm:
Ray Milland
cho The Lost Weekend
Nam diễn viên xuất sắc nhất
1946
cho Henry V
Kế nhiệm:
William Powell
cho Life with Father
Tiền nhiệm:
William Powell
cho Life with Father
Nam diễn viên xuất sắc nhất
1948
cho Hamlet
Kế nhiệm:
Broderick Crawford
cho All the King's Men

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Hodgdon, Barbara. Shakespeare Quarterly, "From the Editor", Fall, 2002
  2. ^ Walker, Andrew. BBC News, 22 tháng 5 năm 2007

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Gải mã các khái niệm cơ bản xoay quanh Jujutsu Kaisen - Chú thuật hồi chiến
Gải mã các khái niệm cơ bản xoay quanh Jujutsu Kaisen - Chú thuật hồi chiến
Điểm qua và giải mã các khái niệm về giới thuật sư một cách đơn giản nhất để mọi người không còn cảm thấy gượng gạo khi tiếp cận bộ truyện
Tổng quan về EP trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
Tổng quan về EP trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
EP có nghĩa là Giá Trị Tồn Tại (存在値), lưu ý rằng EP không phải là ENERGY POINT như nhiều người lầm tưởng
Hướng dẫn vượt La Hoàn Thâm Cảnh tầng 7 Genshin Impact
Hướng dẫn vượt La Hoàn Thâm Cảnh tầng 7 Genshin Impact
Tầng 7 toàn bộ quái đều là lính Fatui, sau 1 thời gian nhất định sẽ xuất hiện khiên nguyên tố giúp giảm 1 lượng lớn sát thương nhận vào
Những Điều Cần Biết Khi Quyết Định Đi Làm Tại Philippines
Những Điều Cần Biết Khi Quyết Định Đi Làm Tại Philippines
Philippines GDP gấp rưỡi VN là do người dân họ biết tiếng Anh (quốc gia đứng thứ 5 trên thế giới về số người nói tiếng Anh) nên đi xklđ các nước phát triển hơn