Danh sách bộ vi xử lý AMD

Đây là danh sách các bộ vi xử lý của AMD, được sắp xếp theo thế hệ và năm phát hành.

Kiến trúc gốc AMD

[sửa | sửa mã nguồn]

Am2900 series (1975)

[sửa | sửa mã nguồn]

29000 (29K) (1987–95)

[sửa | sửa mã nguồn]

Bộ xử lí kiến trúc phi x86

[sửa | sửa mã nguồn]

2nd source (1974)

[sửa | sửa mã nguồn]

Am9080

2nd source (1982)

[sửa | sửa mã nguồn]

Am29X305 (second source for Signetics 8X305)

ARM based Opteron Processors (2016)

[sửa | sửa mã nguồn]

Dòng AMD Opteron A1100

Bộ xử lí kiến trúc x86

[sửa | sửa mã nguồn]

2nd source (1979–91)

[sửa | sửa mã nguồn]

(second-sourced x86 processors produced under contract with Intel)

  • 8086
  • 8088
  • Am286 (2nd-sourced 80286, so not a proper Amx86 member)

Dòng Amx86 (1991–95)

[sửa | sửa mã nguồn]

Bộ xử lí kiến trúc x86-64

[sửa | sửa mã nguồn]

Kiến trúc nhân K8

[sửa | sửa mã nguồn]

Dòng K8 (2003–)

Kiến trúc nhân K10

[sửa | sửa mã nguồn]

K10 series CPUs (2007–)

K10 series APUs (2011–)

Bulldozer Family (Bulldozer, Piledriver, Steamroller, Excavator)

[sửa | sửa mã nguồn]

Used for both CPUs and APUs.
Bulldozer series CPUs (2011–)

Kiến trúc nhân Bobcat (APU)

[sửa | sửa mã nguồn]

Low-power APUs.
Bobcat series APUs (2011–)

  • Ontario (Bobcat cores + Cedar-class GPU) (launch Q1 2011)
  • Zacate (Bobcat cores + Cedar-class GPU) (launch Q1 2011)

Jaguar Family (Jaguar, Puma) (APU)

[sửa | sửa mã nguồn]

Low-power APUs.
Jaguar series APUs (2013–)

  • Kabini (notebooks)
  • Temash (tablets)
  • Kyoto (micro-servers)
  • G-Series (embedded)

Puma series APUs (2014-)

  • Beema (notebooks)
  • Mullins (tablets)

Kiến trúc nhân Zen

[sửa | sửa mã nguồn]

Used for CPUs and APUs.
Zen series CPUs (2017– now)

  • Ryzen (Desktop)
  • Threadripper (High end desktop)
  • Epyc (Server)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “AMD's Phenom Unveiled: A Somber Farewell to K8”. AnandTech. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2008.
  2. ^ “Thrice the fun? A review of the triple-core AMD Phenom X3”. Ars Technica. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2008.
  3. ^ “Does AMD's Athlon 64 X2 6000+ Have Any Kick Left?: AMD Athlon 64 X2 6000+ Kicks Off To Challenge Core 2”. Tom's Hardware. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2008.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Cái nhìn tổng quát về Kokomi - Genshin Impact
Cái nhìn tổng quát về Kokomi - Genshin Impact
Dựa vào một số thay đổi, hiện giờ nguồn sát thương chính của Kokomi sẽ không dựa vào Bake Kurage (kỹ năng nguyên tố/E) mà sẽ từ những đòn đánh thường
Guide Potions trong Postknight
Guide Potions trong Postknight
Potions là loại thuốc tăng sức mạnh có thể tái sử dụng để hồi một lượng điểm máu cụ thể và cấp thêm một buff, tùy thuộc vào loại thuốc được tiêu thụ
Taylor Swift: từ
Taylor Swift: từ "Công chúa nhạc đồng quê" đến nữ tỷ phú thống trị nền công nghiệp âm nhạc
"Những Kỷ Nguyên của Taylor Swift" trở thành concert film có doanh thu lớn nhất tại Việt Nam sau chưa đầy hai tuần công chiếu
[X-Men] Nhân vật Apocalypse - The First One
[X-Men] Nhân vật Apocalypse - The First One
Câu chuyện của Apocalypse (En Sabah Nur) bắt đầu khi anh ta sinh ra vào khoảng 5000 năm trước công nguyên ở Ai Cập